BỘ TƯ PHÁP ---------- | CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ |
QUY CHẾ
Trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ-BTP ngày 02 tháng 03 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ
tại nhà riêng và điện thoại di động.
2. Quy chế
này áp dụng đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các ban quản lý dự án, chương trình thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công
vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
1. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động quy
định tại Quy chế này được sử dụng làm căn cứ để trang bị, khoán kinh phí sử
dụng, quản lý, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.
2. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động được xác
định theo từng chức danh. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng
tiêu chuẩn, định mức của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.
Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác mà điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy
định thì người thay thế tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
3.
Số lượng và đơn giá điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động
trang bị tại Quy chế này là mức tối đa.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cán bộ, công chức được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại
nhà riêng, bao gồm:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Thứ trưởng
Bộ Tư pháp;
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
4. Các Giáo sư
được Nhà nước Việt Nam công nhận một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Được Nhà
nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
- Được Nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân
dân.
Đối với các Giáo sư đã nghỉ
hưu, nhưng đang làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu có một
trong các tiêu chuẩn trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy chế này.
5. Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa
học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư
pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức danh tương đương khác có hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2.
Điều 4. Các cán bộ, công chức nêu tại Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 3
Quy chế này, ngoài việc được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng còn
được trang bị 01 máy điện thoại di động.
Điều 5. Kinh phí trang cấp, lắp đặt, sửa chữa
1. Cơ quan
quản lý cán bộ cấp một khoản tiền ban đầu cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động quy định tại Điều
3, Điều 4 theo mức sau:
a) Tiền mua
máy: 300.000 đồng/máy đối với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối
với máy điện thoại di động.
b) Cán bộ,
công chức được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động
tự ký hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hoà
mạng (hoặc cài đặt) được cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán theo hoá
đơn của cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
c) Các khoản
chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thế sửa chữa, được ngân
sách nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà
nước.
2. Cán bộ được
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp
đồng lắp đặt điện thoại với cơ
quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện trang
bị máy điện thoại về: thời gian hợp đồng có hiệu lực, số điện thoại liên lạc và
loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để theo dõi,
quản lý.
3. Cơ quan
quản lý cán bộ, công, chức có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện
thoại cho các cán bộ, công chức được trang bị điện thoại theo các nội dung được
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 6. Thanh
toán cước phí sử dụng điện thoại
Hàng tháng, cùng với kỳ trả
lương, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị
điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí
sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) theo mức như sau:
1. Đối với Bộ
trưởng: mức thanh toán 300.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000
đồng/tháng đối với điện thoại di động.
2. Đối với các
cán bộ, công chức quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3: mức thanh toán
200.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với
điện thoại di động.
3. Đối với các
cán bộ, công chức quy định tại Khoản 5 Điều 3: mức thanh toán 100.000
đồng/tháng đối với điện thoại cố định.
4. Trường hợp
cơ quan quản lý cán bộ, công chức đã lấy hợp
đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho cán bộ, công chức có tiêu
chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động thì
làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình cán bộ, công chức đó
để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại với cơ quan bưu
điện.
Trường hợp cán bộ, công chức
quy định tại Điều 3 của Quy chế này được Bộ trưởng quyết định bằng văn bản giao
nhiệm vụ trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm, phòng chống bão lũ, khắc phục
thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán cước phí điện
thoại theo thực tế đã sử dụng trên cơ sở hoá đơn thanh toán của bưu điện. Thời
gian được thanh toán cước phí sử dụng điện thoại tính từ khi nhận quyết định
giao nhiệm vụ (tính từ đầu tháng) đến khi hoàn thành nhiệm vụ (tính đến hết
tháng).
Điều 7. Các trường hợp đặc biệt được trang bị và thanh toán cước phí sử
dụng điện thoại di động
1. Căn cứ vào
tính chất và yêu cầu công tác, các cán bộ, công chức dưới đây được trang bị 01
máy điện thoại di động mức 2.000.000 đồng:
a) Phó Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa
học pháp lý, Tổng biên tập Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư
pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp và các chức, danh tương đương khác có hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0 đến dưới 1,2.
b) Vụ trưởng
và các chức danh tương đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Phó Chánh
Văn phòng Bộ;
d) Phó Cục trưởng
Cục Công tác phía Nam;
đ) Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Hiệu trưởng
các Trường Trung cấp luật;
g) Thư ký
lãnh đạo Bộ;
h) Công chức
phụ trách công tác lễ tân đoàn vào, đoàn ra thuộc Vụ Hợp tác quốc tế;
i) Đội trưởng
Đội xe Văn phòng Bộ;
k) Lái xe cho
Lãnh đạo Bộ;
l) Lái xe cho
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Mức thanh
toán cước phí sử dụng điện thoại hàng tháng
a) Cán bộ,
công chức được quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được thanh toán mức 250.000
đồng/tháng;
b) Cán bộ,
công chức được quy định tại các điểm b đến điểm e Khoản 1 Điều này được thanh toán
mức 200.000 đồng/tháng;
c) Cán bộ,
công chức được quy định tại các điểm g đến
điểm l Khoản 1 Điều này được thanh toán mức 100.000 đồng/tháng.
Điều 8. Quy định đối với trường hợp cán bộ, công chức được tiêu chuẩn
trang bị điện thoại khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới, nghỉ hưu, nghỉ công
tác
1. Cán bộ,
công chức chuyển sang cơ quan khác công tác mà ở vị trí công tác mới vẫn được
tiêu chuẩn sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động thì cơ
quan cũ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho cán bộ, công chức đến hết
tháng khi chuyển đi.
2. Cán bộ,
công chức khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị
điện thoại di động thì không được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại sau
khi có quyết định nghỉ công tác.
3. Cán bộ,
công chức lãnh đạo thuộc các đối tượng quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 3,
khi nghỉ hưu, nghỉ công tác được cơ quan quản lý tiếp tục thanh toán cước phí
sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có
quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 9. Nguồn kinh phí
1. Đối với cơ
quan hành chính, kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng
điện thoại công vụ cho các cán bộ, công chức quy định tại Điều 3, Điều 6, Điều
7 do đơn vị tự bảo đảm trong phạm vi kinh phí được giao khoán.
2.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, kinh phí lắp đặt và thanh toán tiền cước
phí sử dụng, điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do đơn vị
tự bảo đảm trong nguồn tài chính của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính
Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại
công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định
mức thanh toán theo Quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị dự toán
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công
chức trong cơ quan, đơn vị và quy định cụ thể đối tượng được trang bị điện
thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động, mức thanh toán tiền mua máy và
khoán cước phí hàng tháng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị./.