QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI
ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức
phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
2. Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền
quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” (sau đây gọi
tắt là danh hiệu Anh hùng) theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất
sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng; theo dõi, đôn đốc,
giám sát công tác thi đua, khen thưởng.
Chương II
CƠ CẤU,
THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu, thành phần hội đồng
Hội đồng gồm Thường trực Hội đồng và các
Ủy viên Hội đồng.
1. Thường trực Hội đồng, gồm:
a) Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội
đồng;
b) Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ
nhất Hội đồng;
c) Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng;
d) Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
đ) Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
e) Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương là Ủy viên thường trực Hội đồng.
2. Các Ủy viên Hội đồng
a) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ;
c) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung
ương;
d) Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Trung
ương;
đ) Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Trung
ương;
e) Đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
g) Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
h) Đại diện lãnh đạo Bộ Công an;
i) Đại diện lãnh đạo Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
k) Đại diện lãnh đạo Trung ương Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam;
l) Đại diện lãnh đạo Hội Nông dân Việt
Nam;
m) Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh
Việt Nam;
n) Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo mọi hoạt
động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là Phó
Chủ tịch nước, chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của
Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ
trương công tác của Hội đồng; Chủ trì, kết luận
các phiên họp của Hội đồng nếu Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết các công việc thường
xuyên quan trọng của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào thi đua trong các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi
đua trong công nhân viên chức và lao động thuộc các thành phần kinh tế và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên thường trực Hội đồng là Trưởng
ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ tham mưu triển khai các
nhiệm vụ của Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực Hội đồng
1. Lập kế hoạch và chương trình công tác
của Hội đồng.
2. Thông qua dự thảo chương trình, nội
dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các
kỳ họp của Hội đồng.
3. Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất
cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không
tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp
Hội đồng gần nhất.
4. Thông qua dự thảo các văn bản để triển
khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
5. Tham mưu, cho ý kiến về việc phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực
giúp việc Hội đồng.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy
viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng được sử dụng bộ máy của
cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này và có
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các
cụm, khối thi đua, phong trào thi đua thuộc phạm vi bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội do mình phụ trách và phong trào thi đua do Hội đồng phân
công theo dõi, phụ trách.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và
Thường trực Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham gia được thì Ủy viên Hội
đồng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đông.
4. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề
nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
5. Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Hội
đồng kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng văn bản.
Điều 7. Cơ quan thường trực giúp việc cho
Hội đồng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là
cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có
nhiệm vụ:
a) Dự thảo nội dung các văn bản theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này;
b) Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên Hội
đồng về việc đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, báo cáo kết quả
tại phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng bằng văn bản. Trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng, truy
tặng danh hiệu Anh hùng đối với các trường hợp đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng
ý của các Ủy viên Hội đồng;
c) Xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Tổ chức triển khai các kết luận của Hội
đồng, giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý
kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương và địa phương; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương;
đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự
trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội
đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều
được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định.
Điều 9. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng,
Thường trực Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần
để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và
công tác khen thưởng của cả nước, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng tiếp
theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp
bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền
cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy
viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị phong tặng, truy
tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự.
Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên
Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03
tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội
đồng.
Điều 10. Công tác theo dõi, giám sát của
Hội đồng
Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
và các địa phương.
Điều 11. Quan hệ với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các địa
phương là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các
ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 12. Khen thưởng
Các Ủy viên Hội đồng có thành tích trong
việc thực hiện nhiệm vụ hoặc tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp cho hoạt
động của Hội đồng được Thường trực Hội đồng đề xuất để Hội đồng xem xét, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.