Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
36/2010/QĐ-UBND
Quyết định
Hết hiệu lực
12-11-2010
22-11-2011
22-11-2010
UBND TỈNH Khánh Hòa
Số: 36/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2010
Quyết định
Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ
Chỉ thị số 03/2007/CT-BBCVT ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Bộ Bưu chính, Viễn
thông về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên mạng Internet;
Căn cứ
Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 631/TTr-STTTT
ngày 02 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tỉnh Khánh Hòa
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định các nội dung của công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: công tác xây dựng các quy định quản
lý đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; việc áp dụng các biện pháp quản lý kỹ
thuật, quản lý vận hành đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với hệ thống
thông tin.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này được áp dụng đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thuộc
tỉnh, bao gồm: các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Cán
bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan nêu tại Khoản 1 điều này và những
tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng Quy chế này trong việc vận hành, khai
thác và sử dụng hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tính
tin cậy: Đảm bảo thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được cấp
quyền sử dụng.
2. Tính
toàn vẹn: Bảo vệ tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp
xử lý thông tin.
3. Tính
sẵn sàng: Đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các
tài sản liên quan ngay khi có nhu cầu.
4. TCVN
7562: 2005: Tiêu chuẩn Việt
5. ISO
17799:2005: Tiêu chuẩn Quốc tế cung cấp các hướng dẫn quản lý an toàn bảo mật
thông tin dựa trên quy phạm công nghiệp tốt nhất.
6. ISO
27001:2005: Tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý bảo mật thông tin do Tổ chức Chất
lượng Quốc tế và Hội đồng Điện tử Quốc tế xuất bản vào tháng 10 năm 2005.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 4.Các biện pháp quản lý vận hành
trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các
cơ quan, đơn vị phải trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ
công chức trước khi cho phép truy cập và sử dụng hệ thống thông tin.
2. Các
cơ quan, đơn vị phải bố trí cán bộ chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin
(sau đây gọi tắt là cán bộ chuyên trách). Cán bộ chuyên trách được đảm bảo điều
kiện học tập, tiếp thu công nghệ, kiến thức an toàn bảo mật thông tin trước khi
tiến hành các hoạt động quản lý hay kỹ thuật nghiệp vụ.
3. Cán
bộ chuyên trách phải thường xuyên cập nhật cấu hình chuẩn cho các thành phần
của hệ thống thông tin, thiết lập cấu hình một cách chặt chẽ nhất cho các sản
phẩm an toàn thông tin nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của hệ
thống thông tin.
4. Cán
bộ chuyên trách phải tổ chức cấu hình hệ thống thông tin chỉ cung cấp những
chức năng thiết yếu nhất, đồng thời xác định các chức năng, cổng giao tiếp
mạng, giao thức và dịch vụ không cần thiết để cấm hoặc hạn chế sử dụng.
5. Hệ
thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế sao lưu thông tin ở mức
người dùng và mức hệ thống (bao gồm: sao lưu trạng thái hệ thống thông tin và
lưu trữ thông tin sao lưu tại nơi an toàn), đồng thời thông tin sao lưu phải
được tổ chức kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn thông
tin.
6. Hệ
thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải được triển khai cơ chế chống
virus, thư rác cho những hệ thống xung yếu hiện hữu (firewall, mail server,…)
và tại các máy trạm, máy chủ trong mạng; tổ chức sử dụng cơ chế chống virus,
thư rác để phát hiện và loại trừ những đoạn mã độc hại (virus, trojan, worms…)
có khả năng khai thác các lỗ hổng của hệ thống thông tin, được truyền tải bởi
thư điện tử, tập tin đính kèm từ Internet, thiết bị lưu trữ tháo lắp; đồng thời
thường xuyên cập nhật cơ chế chống virus, thư rác phù hợp với quy trình và
chính sách quản lý cấu hình hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị.
7. Cán
bộ chuyên trách phải thường xuyên thực hiện đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức
độ nghiêm trọng của các rủi ro đó. Các rủi ro có thể xảy ra do nguy cơ tự
nhiên, truy cập trái phép, sử dụng trái phép dẫn đến làm mất, thay đổi hoặc phá
hủy thông tin và hệ thống thông tin.
8. Đối
với cán bộ, công chức hoặc nhân viên đã nghỉ việc, các cơ quan, đơn vị phải
thực hiện hủy quyền truy cập hệ thống thông tin và thu hồi các tài sản liên
quan tới hệ thống thông tin (như: khóa, thẻ nhận dạng,…) nhưng vẫn đảm bảo khả
năng truy cập vào các hồ sơ được tạo ra bởi cán bộ, công chức hoặc nhân
viên đó.
9. Các
cơ quan, đơn vị quan tâm phân bổ đầu tư cần thiết để đảm bảo và tăng cường an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của đơn
vị.
Điều 5.Các biện pháp quản lý kỹ thuật
cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các
cơ quan, đơn vị phải tổ chức quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin, bao
gồm: Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi, vô hiệu hóa và loại bỏ các tài khoản, đồng
thời tổ chức kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin ít nhất 01 lần/01
năm và triển khai các công cụ tự động để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của
hệ thống thông tin.
2. Hệ
thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế giới hạn một số hữu hạn
lần đăng nhập sai liên tiếp. Nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy
định thì hệ thống sẽ tự động khóa hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời
gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập.
3. Cán
bộ chuyên trách có trách nhiệm tổ chức theo dõi và kiểm soát tất cả các phương
pháp truy cập từ xa (quay số, Internet…) tới hệ thống thông tin, bao gồm cả sự
truy cập có chức năng đặc quyền. Hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị
phải có cơ chế kiểm tra, cho phép tương ứng với mỗi phương pháp truy cập từ xa
và cơ chế tự động giám sát, điều khiển các truy cập từ xa.
4. Cán
bộ chuyên trách phải thiết lập phương pháp hạn chế truy cập mạng không dây,
giám sát và điều khiển truy cập không dây, tổ chức sử dụng chứng thực và mã hóa
để bảo vệ truy cập không dây tới hệ thống thông tin.
5. Hệ
thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải ghi nhận được các sự kiện về quá
trình đăng nhập hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất
hệ thống, đồng thời ghi nhận đầy đủ các thông tin liên quan vào các bản ghi
nhật ký nhằm xác định những sự kiện nào đã xảy ra, nguồn gốc và các kết quả của
sự kiện đó để có cơ chế bảo vệ và lưu giữ nhật ký trong một khoảng thời gian
nhất định.
6. Cán
bộ chuyên trách phải tổ chức quản lý định danh đối với tất cả người dùng tham
gia sử dụng hệ thống thông tin.
7. Hệ thống
thông tin tại các cơ quan, đơn vị phải có cơ chế ngăn chặn hoặc hạn chế các sự
cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ. Cán bộ chuyên trách sử dụng các thiết bị
đặt tại biên của mạng để lọc các gói tin nhằm bảo vệ các thiết bị bên trong,
tránh bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tấn công từ chối dịch vụ.
Điều 6.Xây dựng quy chế nội bộ đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin
1. Các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải ban hành quy chế nội bộ, đảm bảo quy
định rõ các vấn đề sau:
a) Mục
tiêu và phương hướng thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống
thông tin;
b)
Nguyên tắc phân loại và quản lý mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ
thống thông tin (phần mềm, dữ liệu, trang thiết bị);
c) Quản
lý phân quyền và trách nhiệm đối với từng cá nhân khi tham gia sử dụng hệ thống
thông tin;
d) Quản
lý và điều hành hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo vệ mạng một cách
an toàn;
đ) Kiểm
tra, rà soát và khắc phục sự cố mất an toàn, an ninh thông tin của hệ thống
bằng cách sử dụng các biện pháp trong Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;
e)
Nguyên tắc chung về sử dụng an toàn và hiệu quả đối với các cá nhân tham gia sử
dụng hệ thống thông tin;
g) Báo
cáo tổng hợp tình hình an toàn, an ninh thông tin của hệ thống theo định kỳ;
h) Các
biện pháp tổ chức thực hiện.
2. Các
cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế an toàn, an ninh thông tin cần căn cứ các tiêu
chuẩn kỹ thuật quản lý an toàn trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và ISO/IEC
17799:2005 tại Phụ lục I để áp dụng cho cơ quan, đơn vị mình.
Điều 7.Xây dựng và áp dụng quy trình đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin
1. Các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin của mình nhằm giảm thiểu các
nguy cơ gây sự cố, tạo điều kiện cho việc khắc phục và truy vết trong trường
hợp có sự cố xảy ra.
Nội
dung của quy trình có thể chia làm các bước cơ bản như:
a) Lập
kế hoạch bảo vệ an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin;
b) Xây
dựng hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
c) Quản
lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
d) Kiểm tra đánh giá hoạt
động hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
đ) Bảo
trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
2. Các
cơ quan, đơn vị tham khảo các bước cơ bản để xây dựng khung quy trình đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin tại Phụ lục II và tiêu chuẩn
Quốc tế ISO 27001:2005.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 8.Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin của đơn vị
mình, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.
2. Khi
có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin, kịp thời áp dụng mọi biện
pháp để khắc phục và hạn chế thiệt hại, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật an
toàn thông tin của đơn vị, lập biên bản, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp
trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông. Trường hợp có sự cố
nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay cho cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng
dẫn, hỗ trợ.
3. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực
hiện đúng theo hướng dẫn.
4. Phối
hợp với đoàn kiểm tra để triển khai công tác kiểm tra, khắc phục sự cố diễn ra
nhanh chóng và đạt hiệu quả, đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin khi đoàn
kiểm tra yêu cầu xuất trình.
5. Báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
tại cơ quan, đơn vị và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ mỗi năm 01
lần vào cuối quý IV.
Điều 9.Trách nhiệm của cán bộ, công chức
trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
1.
Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách tại các cơ quan, đơn vị:
a) Chịu
trách nhiệm triển khai các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và tham
mưu xây dựng các quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông
tin tại đơn vị mình theo các quy định của Quy chế này.
b) Phối
hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc
phục sự cố mất an toàn, an ninh thông tin.
c) Chịu
trách nhiệm tham mưu chuyên môn và vận hành an toàn hệ thống thông tin của đơn
vị theo nhiệm vụ được Thủ trưởng đơn vị phân công.
2.
Trách nhiệm của cán bộ công chức trong các cơ quan, đơn vị:
a)
Nghiêm chỉnh thi hành các quy chế nội bộ, quy trình về an toàn, an ninh thông
tin của cơ quan, đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý
thức cảnh giác, trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị.
b) Khi
phát hiện sự cố phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên trách để kịp
thời ngăn chặn, xử lý.
c)
Hưởng ứng, tham gia các chương trình đào tạo, hội nghị về an toàn, an ninh
thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 10.Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên
địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin cấp tỉnh.
2.
Thành lập đoàn kiểm tra an toàn, an ninh thông tin và tiến hành kiểm tra, xử
phạt theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất khi phát hiện có các dấu hiệu, hành vi
vi phạm an toàn, an ninh thông tin.
3. Xây
dựng và triển khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các báo cáo về sự cố mất an toàn, an
ninh thông tin và kết quả thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
tại các cơ quan, đơn vị.
5. Tùy
theo mức độ sự cố, phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(VNCERT) và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an
toàn, an ninh thông tin.
6.
Hướng dẫn, giám sát công tác xây dựng và áp dụng quy định về quản lý an toàn,
an ninh thông tin và quy trình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với hệ
thống thông tin tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
KIỂM TRA CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Điều 11.Kế hoạch kiểm tra hàng năm
1. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra công tác đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin định kỳ hàng năm đối với các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
2. Tiến
hành kiểm tra đột xuất các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước khi có
dấu hiệu vi phạm an toàn, an ninh thông tin trong hệ thống thông tin.
Điều 12.Quan hệ phối hợp và trách
nhiệm của các cơ quan chức năng liên quan
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chịu
trách nhiệm chính trong việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan để thành lập đoàn kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin,
triển khai kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra.
b) Tiến
hành xử phạt theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông
tin gây thiệt hại cho hệ thống thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
c)
Tuyên truyền công tác an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan hành chính
trên địa bàn tỉnh.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Cử
bộ phận chuyên trách an toàn, an ninh thông tin phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
b) Phối
hợp xây dựng các tiêu chí và quy trình kỹ thuật kiểm tra công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
3.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
b) Điều
tra và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về an toàn, an ninh thông tin
theo thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng
năm, Sở Thông tin và Truyền thông dựa trên các điều tra, báo cáo công tác an
toàn, an ninh thông tin của các cơ quan, đơn vị để xác lập bảng xếp hạng an
toàn, an ninh thông tin, trên cơ sở đó đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen
thưởng các cá nhân, đơn vị theo quy định hiện hành.
2. Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật theo trách nhiệm, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 14.Tổ chức thực hiện
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và các cơ quan có liên quan
triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê
Xuân Thân