PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC VỤ,
ĐƠN VỊ
(Kèm theo Quyết định số:
352/QĐ-UBDT ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT | Nhiệm vụ | Vụ/đơn vịchịu trách nhiệm |
1 | Tiếp nhận thành quả từ hoạt
động của 3 Ban Chỉ đạo | |
a) | Các báo cáo chuyên đề và định
kỳ về tình hình công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc. | Vụ Chính sách dân tộc |
b) | Tiếp nhận, khai thác, sử dụng kết quả các đề tài khoa học thuộc Chương trình
khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2013-2018 và các đề
tài khoa học cấp Bộ có liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc đã
hoàn thành được nghiệm thu để làm luận cứ nghiên cứu, xây dựng các chính sách
dân tộc giai đoạn 2021-2026. | Vụ KHTC chủ trì phối hợp với
các Vụ Tổng hợp, Vụ Chính sách dân tộc. |
c) | Tiếp nhận các đề án chính sách
đặc thù của từng vùng (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ) mà 3 Ban Chỉ đạo xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đang nghiên cứu trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. | Vụ Chính sách dân tộc chủ trì,
phối hợp với các Vụ Địa phương I, II, III và các Vụ, đơn vị liên quan. |
d) | Tiếp nhận các hồ sơ, tài liệu,
thông tin liên quan đến công tác dân tộc, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của
đồng bào dân tộc thiểu số. | Vụ Dân tộc thiểu số |
đ) | Tiếp nhận hồ sơ các vụ việc
phức tạp liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số do các Ban Chỉ đạo trước đây
theo dõi, phối hợp với các địa phương chỉ đạo. | Vụ Địa phương I, II, III thực
hiện theo địa bàn phân công. |
e) | Các hồ sơ, tài liệu (trừ tài
liệu kế toán) liên quan đến các cuộc gặp mặt, tuyên dương, biểu dương điển
hình tiên tiến, già làng trưởng bản, người có uy tín để tiếp tục theo dõi,
triển khai thực hiện. | Vụ Dân tộc thiểu số |
2. | Tiếp nhận và tiếp tục triển
khai nhiệm vụ thường xuyên thuộc chức năng của 3 Ban Chỉ
đạo | |
a) | Tiếp nhận và tiếp tục triển
khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Kết
luận của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước còn hiệu lực, liên quan đến công tác dân
tộc, thực hiện chính sách dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn. | Vụ Chính sách dân tộc |
b) | Tiếp nhận, khai thác, sử dụng
kết quả các đề tài khoa học thuộc Chương trình khoa học và Công nghệ trọng
điểm cấp quốc gia giai đoạn 2013-2018 và các đề tài khoa học cấp Bộ có liên
quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc đã hoàn thành được nghiệm thu
để làm luận cứ nghiên cứu, xây dựng các chính
sách dân tộc giai đoạn 2021-2026. | Vụ Chính sách dân tộc |
c) | Tổ chức thăm hỏi, động viên,
tranh thủ sự ủng hộ của cán bộ cốt cán, già làng, trưởng bản người có uy tín
trong vùng đồng bào DTTS. Thăm hỏi, chúc mừng nhân ngày Tết cổ truyền của dân
tộc (tết Nguyên Đán); phối hợp với địa phương tổ chức và tham gia các ngày
tết, lễ hội truyền thống của cộng đồng DTTS các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ; tổ chức thăm hỏi, chúc mừng các tổ chức, cá nhân ở các tỉnh nước bạn
có biên giới tiếp giáp với Việt Nam nhân ngày tết cổ truyền dân tộc của nước
bạn Trung Quốc, Lào, Campuchia. | Vụ Địa phương I, II, III thực
hiện theo địa bàn phân công |
d) | Hai năm một lần tổ chức gặp mặt
tọa đàm, tặng quà cho già làng, trưởng bản, người có uy tín tiêu biểu, cán bộ cốt cán (nguyên Ủy viên Trung ương Đảng;
Bộ trưởng, Thứ trưởng và tương đương; sỹ quan lực lượng vũ trang từ thiếu
tướng trở lên; nguyên Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Chủ
tịch HĐND tỉnh, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh; anh hùng lực lượng vũ trang, anh
hùng lao động, nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nghệ sĩ nhân dân thuộc các
tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ). 05 năm một lần (bắt đầu từ 2020) tổ
chức Lễ vinh danh các đại biểu dân tộc thiểu số tiêu biểu xuất sắc trong công tác, sản xuất - kinh doanh để báo công với Bác Hồ
tại Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và gặp mặt lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà
nước tại Thủ đô Hà Nội. | Vụ Dân tộc thiểu số chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban và Vụ Địa
phương I, II, III thực hiện theo địa bàn phân công |
3. | Tiếp nhận và tiếp tục triển
khai nhiệm vụ đặc thù thuộc chức năng của 3 Ban Chỉ đạo | |
a) | Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Tây
Bắc | |
| - Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai nhiệm vụ
thực hiện Chỉ thị số 14/2005/CT-TTg về “Hợp tác xây dựng tuyến biên giới Việt
Nam - Lào ổn định, phát triển toàn diện”; | Vụ Hợp tác quốc chủ trì phối hợp với Vụ Địa phương I, Vụ Tuyên
truyền. |
| - Theo dõi, đôn đốc, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương triển khai các nội dung Thủ tướng
giao trong Thông báo Kết luận số 333/TB-VPCP ngày 21/8/2014 của Văn phòng
Chính phủ về việc thực hiện các Kết luận chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc, Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc (nay là Thủ tướng Chính phủ) tại Hội
nghị về di cư tự do, ổn định dân cư ở các tỉnh khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên; | Vụ Địa phương I chủ trì, phối
hợp với Vụ Chính sách dân tộc. |
| - Phối hợp triển khai Quyết
định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và
các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2020. | Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Địa phương I. |
b) | Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên | |
| - Xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào
- Campuchia: Tổ chức các cuộc gặp mặt trao đổi kinh nghiệm về đẩy mạnh công tác xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới cho nhân dân thuộc các tỉnh nước bạn
Lào, Campuchia có biên giới giáp với các tỉnh khu vực Tây Nguyên; hàng năm tổ
chức các đoàn công tác đi thăm, chúc tết
cổ truyền các tỉnh Nam Lào và Campuchia tiếp giáp với các tỉnh Tây Nguyên; | Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Địa phương II |
| - Phối hợp tổ chức kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các chính sách định
canh, định cư; bố trí ổn định cho đồng bào di cư ngoài kế hoạch theo Chỉ thị
số 39/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp đối với dân di cư vào
Tây Nguyên và Thông báo số 333/TB-VPCP ngày 21/8/2014 của Văn phòng Chính phủ
về Ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (nay là Thủ tướng Chính
phủ), Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc tại Hội nghị
về di cư tự do, ổn định dân cư ở các tỉnh khu
vực Tây Bắc và Tây Nguyên; | Vụ Chính sách dân tộc chủ trì,
phối hợp với Vụ Địa phương II |
| - Thực hiện Thông báo số
167/TB-VPCP ngày 07/7/2016 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị giao ban với các tỉnh vùng Tây Nguyên
về tình hình phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng Tây Nguyên. | Vụ Địa phương II |
c) | Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ | |
| - Thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW
ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc
Khmer trong tình hình mới; | Vụ Địa phương III |
| - Hằng năm, chủ trì phối hợp
với các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn (Quân khu 9) tổ chức các
đoàn đi khảo sát, nắm tình hình về dân tộc, tôn giáo, vùng biên giới giáp với
nước bạn Campuchia; | Vụ Địa phương III chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế. |
| - Tổ chức họp mặt, đi thăm hỏi,
tặng quà cho các tổ chức Hội đoàn kết Sư Sãi
yêu nước,
các chùa có công với cách mạng tiêu biểu, các trường nghệ thuật Khmer, mẹ
Việt Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng, nhân sĩ, trí thức, chức sắc, chức việc, cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, cán
bộ chiến sĩ công tác trong quân đội, công an, người có uy tín, hộ nghèo thuộc
diện chính sách là người dân tộc Khmer tiêu biểu, thuộc các tỉnh, thành phố
khu vực Tây Nam Bộ nhân dịp Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng bào
Khmer; | Vụ Địa phương III chủ trì, phối
hợp với Vụ Dân tộc thiểu số. |
| - Tiếp tục tổ chức cuộc thi tìm
hiểu lịch sử vùng đất Nam Bộ - Việt Nam trong sinh viên, học sinh; tiến tới
mở rộng đối tượng tham gia ra ngoài các trường học như hiện nay. | Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Địa phương II |
ĐỀ ÁN
TIẾP NHẬN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC DÂN
TỘC VÀ MIỀN NÚI SAU KHI CÁC BAN CHỈ ĐẠO TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN, TÂY NAM BỘ KẾT
THÚC HOẠT ĐỘNG
(Kèm
theo Quyết định số: 352/QĐ-UBDT ngày 08
tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm UBDT)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nước ta có 54
dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với gần 13,5 triệu người, chiếm 14,6%
dân số cả nước. Đồng bào sinh sống chủ yếu ở 51 tỉnh, 458 huyện, 5.266 xã,
trong đó ở các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ là 8,2 triệu người, đây là
địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội
(KT-XH), an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái.
Đảng ta luôn
khẳng định đại đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng của nước ta. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
chỉ rõ: “Đại đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đảm bảo các dân tộc
bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc,
giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ là người
dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kì thị dân tộc; nghiêm trị những
âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.
Để trực tiếp
tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo toàn
diện các lĩnh vực ở địa bàn trọng yếu, giai đoạn trước đây, Bộ Chính trị đã
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Ban Chỉ đạo
Tây Nam Bộ nhằm giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo dõi, chỉ đạo phát triển
KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững
mạnh. Qua 15 năm thực hiện đã đạt được kết quả to lớn, góp phần phát triển kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo; giải quyết căn bản các vấn đề về xã hội, giữ vững an
ninh trật tự, hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và tăng cường.
Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6, khóa XII đã đánh giá cao kết quả hoạt động
của 3 Ban Chỉ đạo từ khi thành lập đến nay và thống nhất kết thúc hoạt động của
3 Ban Chỉ đạo, chuyển giao nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo về các Ban, Bộ, ngành
và địa phương đảm nhận (Quyết định số 104-QĐ/TW ngày 28 tháng 11 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương về việc kết thúc hoạt động của các Ban Chỉ đạo: Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ).
Sau khi kết thúc hoạt động của 3
Ban Chỉ đạo, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trên các địa bàn
trọng yếu phải tiếp tục được tăng cường. Do vậy, theo đề nghị của Ủy ban Dân
tộc (UBDT) và sự đồng thuận của các Ban, Bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính
phủ đã đồng ý để UBDT xây dựng Đề án “Tiếp nhận nhiệm vụ công tác dân tộc và
miền núi sau khi các Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ kết thúc hoạt
động”.
Phần thứ hai
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI CÁC TỈNH VÙNG TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN, TÂY NAM BỘ
I. VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
1. Vùng
Tây Bắc
1.1. Tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế
Các tỉnh vùng
Tây Bắc (địa bàn phụ trách của Ban Chỉ đạo Tây Bắc), có tổng diện tích tự nhiên
109 nghìn km2, dân số gần 11 triệu người (chiếm trên 33% diện tích
tự nhiên và gần 12% dân số cả nước), có đường biên giới tiếp giáp với Lào và
Trung Quốc, dài 1.572 km, với 239 xã biên giới; có 8 cửa khẩu quốc tế, 11 cửa khẩu quốc gia, 43 cửa
khẩu phụ, là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh chính trị, kinh tế và quan hệ giao lưu quốc tế. Là căn
cứ địa cách mạng, địa bàn chung sống gắn bó lâu đời của hơn 30 dân tộc anh em
với nhiều bản sắc văn hóa sâu đậm, trong đó dân tộc thiểu số chiếm đến 63%.
Vùng Tây Bắc là địa bàn có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế, đặc
biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp, du lịch sinh thái và kinh tế cửa khẩu,
là vùng có vai trò quyết định đối với môi trường sinh thái của cả vùng Bắc Bộ,
giàu tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và thủy điện, ưu thế trong phát
triển rừng, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, các loại rau quả cận nhiệt
đới và ôn đới, có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc...
1.2. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách trên địa bàn
Kinh tế đạt
mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng tổng sản phẩm toàn vùng (GRDP) năm 2017 đạt
8,43% so với năm 2016. Một số tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân
toàn vùng như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng, trong đó: Lĩnh vực nông nghiệp chiếm 23,52%, giảm 1,81% so
với năm 2016; công nghiệp - xây dựng chiếm 33,73%, tăng 1,46%; dịch vụ chiếm
42,76%, tăng 0,35%. Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 30,75 triệu đồng (tăng
2,25 triệu đồng so với năm 2016). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 36,8
nghìn tỷ đồng năm 2017, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn là 101,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 7,85% so với năm 2016.
Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt 153,3 nghìn tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2016.
Một số địa phương trong vùng chủ động tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư đã thu
hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đến tìm hiểu, đầu tư vào các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh1.
Nhiều công trình quan trọng như hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục...
được đầu tư, đưa vào sử dụng2.
Tây Bắc là
vùng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về KT-XH, quốc phòng an ninh đối với cả
nước, song còn là vùng nghèo, rất cần sự quan tâm đặc biệt của Trung ương trong
việc ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên đặc thù cho phát triển KT-XH, nhất
là hệ thống giao thông kết nối các tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm.
1.3. Kết quả
thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chương
trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Chương trình
xây dựng nông thôn mới được các tỉnh trong vùng triển khai tích cực, hiệu quả.
Duy trì các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, trong năm 2017 có thêm 106 xã được
công nhận đạt chuẩn, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn vùng lên 318
xã (chiếm 16,4% tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn vùng).
b) Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, vốn đầu
tư theo kế hoạch để thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 (của 14 tỉnh) là
27.547,39 tỷ đồng, trong đó: đã thực hiện năm 2016 là 2.567,48 tỷ đồng, năm
2017 là 4.084,8 tỷ đồng. Qua hai năm triển khai thực hiện Chương trình, số hộ
nghèo của 14 tỉnh qua kết quả rà soát hộ nghèo năm 2017 là 662.663 hộ, tỷ lệ
nghèo là 16,18%, trong đó số hộ nghèo người dân tộc thiểu số là 541.151 hộ,
chiếm 81,66%; tỷ lệ hộ thoát nghèo là 3,86%, tỷ lệ hộ tái nghèo là 0,37%, tỷ lệ
hộ nghèo phát sinh mới là 1,01%.
2. Vùng
Tây Nguyên
2.1. Tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế
Các tỉnh vùng
Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 54.637 km2 (chiếm 16,8% diện tích
của cả nước). Đây là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và môi trường sinh thái của vùng
miền Trung - Tây Nguyên; có 4/5 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông) giáp
biên giới với Lào và Campuchia, có 93 ngàn người DTTS sinh sống trên dọc tuyến
biên giới với chiều dài 574 km. Tây Nguyên3
là vùng có tiềm năng lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng, nước, khoáng sản, nổi
bật đất đỏ bazan (1,45 triệu ha), khí hậu ưu đãi, tạo tiềm năng to lớn về nông
- lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và giàu tiềm năng văn hóa của các DTTS để
phát triển du lịch...Với vị trí nằm ở trung tâm Nam Đông Dương, có hành lang tự
nhiên thông thương với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia, có hệ thống
đường giao thông liên hoàn nối với các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông Nam
Bộ, có các cửa khẩu quốc tế trên tuyến hành lang Đông - Tây và không quá xa các
cảng biển nước sâu như Dung Quất, Chân Mây, Nhơn Hội...
2.2. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách trên địa bàn
Năm 2017,
toàn vùng đạt tổng giá trị sản phẩm (GRDP) đạt 165.472 tỷ đồng4
tăng 7,47% so với năm 2016, trong đó đóng góp của khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản 2,01%, công nghiệp - xây dựng 2,14%, dịch vụ 3,56%. Cơ cấu GRDP chuyển
dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản (giảm 1,38% so cùng kỳ); tăng khu vực công nghiệp - xây dựng (tăng 1,06%)
và dịch vụ (tăng 0,32%). GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 41,55 triệu đồng,
tăng 5,02% (tương ứng 1,98 triệu đồng) so với năm 2016.
Thu ngân sách
trên địa bàn là 18.995 tỷ đồng, chi ngân sách trên địa bàn là 46.839 tỷ đồng,
tỷ lệ thu/chi ngân sách tăng từ 36,3% năm 2016 lên 40,55% năm 2017.
Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội là 78.467 tỷ đồng, tăng 15,8% so với năm 2016, về thu
hút đầu tư: Thu hút 235 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 103.357 tỷ
đồng và 9 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng số vốn 109,9 triệu
USD.
2.3. Kết quả
thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chương
trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Tính đến cuối
năm 2016, toàn vùng Tây Nguyên được công nhận đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới
01 huyện (huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng) và 02 thành phố (Đà Lạt và Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng), cơ bản hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; toàn vùng đã
có 123 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 20,5% toàn vùng (cả nước chiếm
26,45%); trong số đó có 113 xã được UBND cấp tỉnh quyết định công nhận và 10 xã
cơ bản đạt 19 tiêu chí, có 7.587/11.400 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 66,6%
(cao nhất là tỉnh Lâm Đồng, thấp nhất là tỉnh Kon Tum).
b) Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, vốn đầu
tư theo kế hoạch giai đoạn 2016-2020 của 5 tỉnh Tây Nguyên là 6.074 tỷ đồng,
trong đó, đã thực hiện năm 2016 là 582,2 tỷ đồng, năm 2017 là 951,47 tỷ đồng.
Qua hai năm triển khai thực hiện Chương trình, số hộ nghèo của các tỉnh Tây
Nguyên năm 2017 là 175.772 hộ, tỷ lệ nghèo là 12,86%, trong đó số hộ nghèo
người dân tộc thiểu số là 129.465 hộ, chiếm 73,66%; tỷ lệ hộ thoát nghèo là
3,28%, tỷ lệ hộ tái nghèo là 0,06%, tỷ lệ hộ nghèo phát sinh mới là 1,02%.
3. Vùng
Tây Nam Bộ
3.1. Tiềm
năng, lợi thế phát triển kinh tế
Vùng Tây Nam
Bộ (vùng đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL), đây là vùng nằm giữa khu vực kinh tế
năng động và phát triển, giáp với thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, có diện tích gần 40 nghìn km2, có hơn 340 km đường
biên giới trên bộ giáp Campuchia, là khu vực duy nhất của cả nước tiếp giáp
Biển Đông và Biển Tây với bờ biển dài 750 km, có hơn 360 ngàn km2
vùng biển và đặc quyền kinh tế, có gần 200 đảo và quần đảo, trong đó có đảo lớn
Phú Quốc; gần tuyến hàng hải Đông - Tây, là luồng hàng hải quốc tế sôi động
nhất, hiện diện nhiều nền kinh tế lớn của thế giới.
ĐBSCL không
chỉ là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, cây ăn quả, nuôi trồng, đánh bắt
thủy, hải sản của cả nước, mà còn được xác định là vùng nông sản lớn trong mạng
lưới sản xuất toàn cầu; là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển công nghiệp
năng lượng, công nghiệp thực phẩm, phát triển du lịch và là vùng sản xuất lương
thực trọng điểm quốc gia5.
3.2. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách trên địa bàn
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) bình quân toàn vùng giai đoạn 2001-2010 đạt khoảng
11,5%/năm, năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,26%6, thu nhập bình quân đầu người đạt 42,06
triệu đồng (tương đương khoảng 2.000 USD/người/năm).
Tổng thu ngân
sách toàn vùng năm 2017 đạt 93.304 tỷ đồng, tổng chi ngân sách toàn vùng đạt
118.173 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội của vùng năm 2017 đạt 307.743 tỷ đồng, tập trung vào các lĩnh
vực hệ thống hạ tầng giao thông, công nghiệp chế biến, y tế, văn hóa, giáo dục
- đào tạo, v.v...
Thu hút FDI
toàn vùng đạt khá, toàn vùng có 1.248 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư 18,9 tỷ
USD. Một số tỉnh thu hút cao như Long An, Tiền Giang, thành phố Cần Thơ, Kiên
Giang, v.v...
3.3. Kết quả
thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chương
trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Toàn vùng có
378 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 29,43%. Có 06 huyện thuộc 06
tỉnh, thành phố: Vĩnh Long, Hậu Giang, Cần Thơ, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Kiên Giang
đạt tiêu chí nông thôn mới.
b) Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, vốn kế
hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2016-2020 của các tỉnh Tây Nam Bộ là
5.815,55 tỷ đồng, trong đó, đã thực hiện năm 2016 là 366,2 tỷ đồng, năm 2017 là
943,65 tỷ đồng. Qua hai năm triển khai thực hiện Chương trình, số hộ nghèo của
10 tỉnh qua kết quả rà soát hộ nghèo năm 2017 là 201.310 hộ, tỷ lệ nghèo là
6,13%, trong đó số hộ nghèo người dân tộc thiểu số là 55.362 hộ, chiếm 27,5%;
tỷ lệ hộ thoát nghèo là 2,26%, tỷ lệ hộ tái nghèo là 0,03%, tỷ lệ hộ nghèo phát
sinh mới là 0,3%.
II. VỀ VĂN
HÓA - XÃ HỘI
1. Về giáo
dục, đào tạo
Nhìn chung,
giáo dục và đào tạo ở 3 vùng được duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên tiếp tục được quan tâm, nhất là
những địa bàn vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Các địa phương đã tập trung
rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp đảm bảo hợp lý, hiệu quả và chất
lượng; công tác xây dựng, phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia được triển khai
tích cực7.
Quy mô giáo
dục và đào tạo ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở trường học tiếp tục được
đầu tư xây dựng, số lượng trường học năm sau luôn tăng so với năm trước, việc
dạy và học tiếng nói, chữ viết DTTS cho con em dân tộc luôn được quan tâm. Đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường, số giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn được nâng lên. Theo đó, mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề tiếp
tục được đầu tư, xây dựng theo hướng chuẩn hóa.
Tuy nhiên một
số địa phương cơ sở vật chất trường lớp chưa đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày ở
các cấp học; tỷ lệ thư viện, phòng vi tính, phòng học bộ môn đạt chuẩn còn
thấp. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn bất cập về chất lượng, số
lượng. Chất lượng học sinh vẫn thấp so với mức trung bình chung của cả nước, tỷ
lệ người DTTS từ 15 tuổi trở lên chưa biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ ở cả 3
vùng còn cao khoảng 20,2%. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học có
tăng nhưng chủ yếu tập trung ở vùng thuận lợi.
Còn 32 DTTS
có tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng dưới 1%, còn 3 DTTS chưa có người
học đại học: Rơ Măm, Brâu, Mảng.
2. Về y
tế, dân số
Công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; các chương trình, dự án về y tế, dân số
kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em được thực hiện có hiệu
quả; cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ y tế các tuyến cơ bản đáp ứng nhu cầu về
khám và chữa bệnh cho nhân dân; trên 99% số thôn, bản có nhân viên y tế hoạt
động; tổ chức tiêm chủng ở 100% xã, phường, thị trấn; tỷ lệ trẻ em được tiêm
chủng đạt trên 95%; công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
tuyến cơ sở thực hiện hiệu quả; việc xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế được
đẩy nhanh; chính sách cấp phát thẻ BHYT cho đồng bào DTTS tiếp tục được quan
tâm thực hiện. Các địa phương tăng cường việc giám sát phòng, chống dịch bệnh
và các bệnh truyền nhiễm có khả năng gây dịch. Công tác cai nghiện và quản lý
sau cai được thực hiện đúng theo quy địng8.
Tuy nhiên,
công tác phòng chống dịch, khám chữa bệnh vùng dân tộc vẫn còn nhiều khó khăn:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và cán bộ y tế trong vùng vẫn còn bất cập,
nhiều bệnh viện quá tải; tình trạng vệ sinh môi trường ở một số nơi chậm được
cải thiện; chất lượng nước sinh hoạt có nơi chưa đảm bảo; tình trạng bệnh dịch
có lúc còn diễn biến phức tạp; vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn
chế, tình trạng ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương.
3. Về phát
triển văn hóa
Các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng được duy trì, phát triển mạnh,
nhiều thiết chế văn hóa đã được đầu tư xây dựng9; tổ chức triển khai hiệu quả Quyết định
936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương
trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016-2020”, trong đó tập trung bảo
tồn, phát triển văn hóa truyền thống của 16 DTTS có số dân dưới 10.000 người,
bảo tồn các làng, bản, buôn truyền thống để khai thác phát triển du lịch văn
hóa các DTTS (gồm 20 lễ hội tiêu biểu của đồng bào DTTS); bảo tồn, phát huy các
di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào DTTS đã được UNESCO ghi danh; các lễ
hội dân gian được phục dựng, phát huy, bảo tồn và phát triển, trong đó chủ yếu
là nghệ thuật dân gian truyền thống, có khoảng 240 nghệ nhân ưu tú trở lên,
trong đó có 27 nghệ nhân dân gian; các di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách
mạng đã được đầu tư, tu bổ và tôn tạo, các giá trị văn hóa truyền thống của địa
phương được lưu giữ; nhiều công trình kiến trúc, cơ sở thờ tự của đồng bào các
DTTS được công nhận xếp hạng di tích Lịch sử văn hóa các cấp. Các nghề truyền
thống, làng văn hóa dân tộc, điểm văn hóa du lịch cộng đồng được quan tâm phát
triển.
4. Về giải
quyết việc làm và giảm nghèo
Các tỉnh,
thành phố của 3 vùng bước đầu đã quan tâm đầu tư cho công tác đào tạo nghề, tạo
việc làm, đã có 14 trường cao đẳng, trung cấp dạy nghề cho con em đồng bào
DTTS, góp phần tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền
vững. Công tác chăm lo cho hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách được
các địa phương đặc biệt quan tâm10.
Tuy nhiên,
đây vẫn là vùng có điều kiện sống khó khăn nhất trong cả nước, tỷ lệ hộ nghèo
cao: Năm 2017, tỷ lộ hộ nghèo khu vực Tây Bắc là 28,1%, Đông Bắc 14,87%; Tây
Nguyên 12,86%; các tỉnh Bắc Trung Bộ là 8,2% (tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 6,7%).
Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo còn cao. Một bộ phận đồng bào
dân tộc vẫn thiếu đất ở, sản xuất11, thiếu
đói giáp hạt hoặc bị ảnh hưởng bởi thiên tai; công tác dạy nghề và giải quyết
việc làm chưa đáp ứng nhu cầu của từng địa phương, tỷ lệ lao động qua đào tạo
từ 15 tuổi trở lên còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo, tái nghèo trong DTTS còn cao, kết
quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững.
5. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Địa bàn vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược
bảo vệ an ninh quốc gia. Việc kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường quốc
phòng - an ninh, nhất là các tỉnh biên giới được các địa phương rất chú trọng.
Các cơ quan chức năng đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các cấp; các
tổ chức chính trị xã hội thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật. Nắm chắc địa bàn kịp thời giải quyết tốt các vấn đề phát sinh ngay
từ cơ sở, không để xảy ra các điểm nóng về an ninh trật tự; các lực lượng, chức
năng đã phối hợp thực hiện tốt công tác đối ngoại kể cả đối ngoại nhân dân. Xây
dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước
bạn có chung đường biên giới.
Tuy nhiên,
vùng DTTS hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, các thế lực thù địch tiếp
tục lợi dụng vấn đề “tự do tôn giáo”, “dân tộc”,”dân chủ”, “nhân quyền” để hoạt
động chống phá nước ta; tuyên truyền, xuyên tạc, lôi kéo, kích động, gây chia
rẽ dân tộc, trên các phương tiện thông tin đại chúng nước ngoài, trên trang
thông tin mạng của tổ chức; phát tán các tài liệu, băng đĩa xuyên tạc về lịch
sử Việt Nam. Tình hình tội phạm, các tệ nạn xã hội khác như tàng trữ, mua bán,
sử dụng trái phép chất ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em, tai nạn giao thông còn
ở mức cao; tình hình khiếu kiện, khiếu nại đông người, vượt cấp, nghỉ việc tập
thể, lao động vượt biên trái phép còn xảy ra ở nhiều địa phương, chưa được giải
quyết dứt điểm.
III. VỀ
DÂN CƯ, DÂN TỘC VÀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
1. Về cơ
cấu và phân bố dân cư:
Các DTTS ở
vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ sinh sống và cư trú xen kẽ, hòa đồng tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; mỗi
dân tộc có những nét riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa phong phú,
đa dạng trong sự thống nhất của dân tộc Việt Nam; trình độ phát triển các dân
tộc không đồng đều, đa số các DTTS có mức sống thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao so với
bình quân chung cả nước.
2. Một số
điểm cần chú ý về chính trị, an ninh, trật tự tại 3 vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ
Hiện nay các
thế lực thù địch vẫn tuyên truyền, tập hợp lực lượng thành lập “Nhà nước Mông”;
tổ chức “Dương Văn Minh” vẫn hoạt động khá phức tạp; tình trạng tái dựng “Nhà
đòn” chưa được giải quyết dứt điểm; các tổ chức ở nước ngoài tiếp tục hỗ trợ,
chỉ đạo các tổ chức phản động trong nước chống phá nhà nước ta như “Mạng lưới
những người bảo vệ nhân quyền - VETO!” ở Đức, “Ủy ban cứu người vượt biên -
BPSOS” ở Mỹ. Các tổ chức phản động lưu vong tiếp tục thực hiện mục tiêu nhằm
lập lại “Nhà nước Đêga độc lập, tự trị” ở Tây Nguyên; hoạt động của tà đạo “Hà
Mòn” vẫn len lỏi trong đồng bào DTTS; các tài liệu, băng đĩa xuyên tạc về lịch
sử vùng đất Nam Bộ Việt Nam, về biên giới Việt Nam - Campuchia vẫn được phát
tán trong đồng bào DTTS; các tổ chức lưu vong vẫn lôi kéo đồng bào vùng ĐBSCL
kỷ niệm cái gọi là “Ngày mất đất Khmer Campuchia Krôm 4/6” tại Vương Quốc
Campuchia và một số nước khác...
Với đặc điểm
tình hình nêu trên, sau khi 3 Ban Chỉ đạo kết thúc hoạt động, UBDT sẽ tiếp nhận
toàn bộ nhiệm vụ công tác dân tộc trước đây do 3 Ban Chỉ đạo đảm nhiệm, trong
đó trách nhiệm chủ yếu do các Vụ phụ trách địa bàn của UBDT thực hiện là Vụ Địa
phương I, phụ trách địa bàn các tỉnh vùng DTTS phía Bắc từ tỉnh Thừa Thiên Huế
trở ra; Vụ địa phương II, phụ trách địa bàn các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên,
Vụ Địa phương III, phụ trách các tỉnh vùng ĐBSCL (trong suốt thời gian qua, 3
Vụ phụ trách địa bàn của UBDT đã phối hợp hiệu quả với 3 Ban Chỉ đạo trong
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với 3 vùng trên,
góp phần quan trọng làm ổn định chính trị, trật tự - an toàn xã hội, làm thay
đổi căn bản diện mạo vùng DTTS, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện rõ rệt đời sống
vật chất, tinh thần đồng bào DTTS).
Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ từ 3
Ban Chỉ đạo, UBDT sẽ tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, triển khai thực
hiện hiệu quả nhiệm vụ tiếp nhận, đồng thời nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ mới
nhằm đẩy mạnh phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở vững mạnh để Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ hội nhập, phát
triển cùng với đất nước.
Phần thứ ba
NỘI DUNG TIẾP NHẬN CÔNG TÁC DÂN
TỘC, MIỀN NÚI TỪ BAN CHỈ ĐẠO TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN, TÂY NAM BỘ VỀ UBDT
Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao 3 Ban Chỉ đạo thực hiện
trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, UBDT đã rà soát các
nhiệm vụ liên quan đến vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và miền núi, để đề xuất
tiếp nhận nhiệm vụ sau khi ba Ban Chỉ đạo kết thúc hoạt động, nội dung tiếp
nhận, cụ thể như sau:
I. TIẾP
NHẬN NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp
nhận kết quả hoạt động của 3 Ban Chỉ đạo trước đây
1.1. Các báo
cáo chuyên đề và định kỳ về tình hình công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc.
1.2. Tiếp
nhận, khai thác, sử dụng kết quả các đề tài khoa học thuộc Chương trình khoa
học và Công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2013-2018 và các đề tài khoa
học cấp Bộ có liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc đã hoàn thành
được nghiệm thu để làm luận cứ nghiên cứu, xây dựng các chính sách dân tộc giai
đoạn 2021-2026.
1.3. Tiếp
nhận các Đề án chính sách đặc thù của từng vùng (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ) mà 3 Ban Chỉ đạo xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đang
nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Tiếp
nhận các hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác dân tộc, hoạt động
tôn giáo, tín ngưỡng của đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5. Tiếp
nhận hồ sơ các vụ việc phức tạp liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số do các
Ban Chỉ đạo trước đây theo dõi, phối hợp với các địa phương chỉ đạo.
1.6. Các hồ
sơ, tài liệu (trừ tài liệu kế toán) liên quan đến các cuộc gặp mặt, tuyên
dương, biểu dương điển hình tiên tiến, già làng trưởng bản, người có uy tín để
tiếp tục theo dõi, triển khai.
2. Tiếp
nhận và tiếp tục triển khai nhiệm vụ thường xuyên thuộc chức năng của 3 Ban Chỉ
đạo
2.1. Tiếp
nhận và tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Kết luận của
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước còn hiệu lực liên quan đến công tác dân tộc, thực
hiện chính sách dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
2.2. Tiếp tục
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với đặc điểm dân tộc ở từng
vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
2.3. Tổ chức
thăm hỏi, động viên, tranh thủ sự ủng hộ của cán bộ cốt cán, già làng, trưởng
bản người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS. Thăm hỏi, chúc mừng nhân ngày Tết
cổ truyền của dân tộc (tết Nguyên Đán); phối hợp với địa phương tổ chức và tham
gia các ngày tết, lễ hội truyền thống của cộng đồng DTTS các tỉnh Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ; tổ chức thăm hỏi, chúc mừng các tổ chức, cá nhân ở các tỉnh
nước bạn có biên giới tiếp giáp với Việt Nam nhân ngày tết cổ truyền dân tộc
của nước bạn Trung Quốc, Lào, Campuchia.
2.4. Hai năm
một lần tổ chức gặp mặt tọa đàm, tặng quà cho già làng, trưởng bản, người có uy
tín tiêu biểu, cán bộ cốt cán (nguyên Ủy viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Thứ
trưởng và tương đương; sỹ quan lực lượng vũ trang từ thiếu tướng trở lên;
nguyên Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh,
nguyên Chủ tịch UBND tỉnh; anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, nhà
giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân, nghệ sĩ nhân dân thuộc các tỉnh Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ). 05 năm một lần (bắt đầu từ 2020) tổ chức Lễ vinh
danh các đại biểu dân tộc thiểu số tiêu biểu xuất sắc trong công tác, sản xuất
- kinh doanh để báo công với Bác Hồ tại Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và gặp
mặt lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước tại Thủ đô Hà Nội.
III. TIẾP
NHẬN NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ
1. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo Tây Bắc
1.1. Phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/2005/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về “Hợp tác xây dựng tuyến biên giới Việt Nam - Lào ổn
định, phát triển toàn diện”.
1.2. Theo
dõi, đôn đốc, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương triển khai
các nội dung Thủ tướng giao trong Thông báo Kết luận số 333/TB-VPCP ngày
21/8/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện các Kết luận chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc (nay là Thủ tướng
Chính phủ) tại Hội nghị về di cư tự do, ổn định dân cư ở các tỉnh khu vực Tây Bắc
và Tây Nguyên.
2. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
2.1. Xây dựng
mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào -
Campuchia: Tổ chức các cuộc gặp mặt trao đổi kinh nghiệm về đẩy mạnh công tác
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới cho nhân dân thuộc các tỉnh nước
bạn Lào, Campuchia có biên giới giáp với các tỉnh khu vực Tây Nguyên; hàng năm
tổ chức các đoàn công tác đi thăm, chúc tết cổ truyền các tỉnh nam Lào và
Campuchia tiếp giáp với các tỉnh Tây Nguyên.
2.2. Phối hợp
tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chính sách định canh, định cư; bố
trí ổn định cho đồng bào di cư ngoài kế hoạch theo Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp đối với dân di cư vào Tây Nguyên và Thông
báo số 333/TB-VPCP ngày 21/8/2014 về Ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc (nay là Thủ tướng Chính phủ), Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc tại Hội nghị
về di cư tự do, ổn định dân cư ở các tỉnh khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên.
2.3. Thực
hiện Thông báo 167/TB-VPCP ngày 07/7/2016 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận
của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị giao ban với các tỉnh
vùng Tây Nguyên về tình hình phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng
Tây Nguyên:
3. Nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
3.1. Thực hiện
chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở
vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới.
3.2. Hằng
năm, chủ trì phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn (Quân khu 9) tổ chức các đoàn đi khảo sát, nắm tình hình về
dân tộc, tôn giáo, vùng biên giới giáp với nước bạn Campuchia.
3.3. Tổ chức
họp mặt, đi thăm hỏi, tặng quà cho các tổ chức Hội đoàn kết Sư Sãi yêu nước,
các chùa có công với cách mạng tiêu biểu, các trường nghệ thuật Khmer, mẹ Việt
Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng, nhân sĩ, trí thức, chức sắc, chức
việc, cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, cán bộ chiến sĩ công tác trong quân
đội, công an, người có uy tín, hộ nghèo thuộc diện chính sách là người dân tộc
Khmer tiêu biểu, thuộc các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam Bộ nhân dịp Tết cổ
truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng bào Khmer.
3.4. Tiếp tục tổ chức cuộc thi
tìm hiểu lịch sử vùng đất Nam Bộ - Việt Nam trong sinh viên, học sinh; tiến tới
mở rộng đối tượng tham gia ra ngoài các
trường học như hiện nay.
Phần thứ tư
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
1.1. Các Vụ,
đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu cho Lãnh đạo Ủy ban dân tộc: (i) phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan tổ chức triển khai đảm bảo hiệu quả các nhiệm vụ sau khi tiếp nhận từ 3 BCĐ Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; (ii) chủ động lồng ghép các
nhiệm vụ sau khi tiếp nhận từ 3 BCĐ với các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước của UBDT. Cụ thể như sau:
- Văn phòng
Ủy ban: Tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản các tài liệu liên quan đến công tác xây
dựng Đề án theo quy định.
- Vụ Kế hoạch
- Tài chính: Tham mưu về lĩnh vực kế hoạch, dự toán ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ sau khi tiếp nhận 3 BCĐ. Tổng hợp, theo dõi các Đề tài KHCN và nguồn
kinh phí tiếp tục thực hiện các chính sách về công tác dân tộc, miền núi từ 3
BCĐ.
- Vụ Tổng
hợp: Tiếp nhận các báo cáo, đánh giá ... về công tác dân tộc và miền núi của 3
BCĐ khi kết thúc hoạt động.
- Vụ Chính
sách dân tộc: Tham mưu việc tiếp tục thực hiện các chính sách vẫn còn hiệu lực
thi hành; tổng hợp, đề xuất mới các chính sách dân tộc và miền núi của 3 BCĐ
khi kết thúc hoạt động.
- Vụ Tuyên
truyền: Tham mưu công tác tuyên truyền phát triển mối quan hệ tốt đẹp của đồng
bào DTTS tuyến biên giới với các nước bạn: Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Vụ Dân tộc
thiểu số: Tham mưu công tác thăm hỏi, tuyên dương những tấm gương đồng bào DTTS
tiêu biểu.
- Vụ Hợp tác
quốc tế: Tham mưu lĩnh vực phát triển mối quan hệ tốt đẹp của đồng bào DTTS,
miền núi tuyến biên giới với các nước bạn.
- Vụ Địa
phương I: Tiếp nhận tài liệu và tham mưu về công tác dân tộc và miền núi sau
khi Ban chỉ đạo Tây Bắc kết thúc hoạt động.
- Vụ Địa
phương II: Tiếp nhận tài liệu và tham mưu về công tác dân tộc và miền núi sau
khi Ban chỉ đạo Tây Nguyên kết thúc hoạt động;
- Vụ Địa
phương III: Tiếp nhận tài liệu và tham mưu về công tác dân tộc và miền núi sau
khi Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ kết thúc hoạt động;
1.2. Các Vụ,
đơn vị tham mưu cho Ủy ban Dân tộc: Hàng năm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
Bộ, ngành, địa phương và tổ chức đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc tại 3 vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ, định kỳ xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Kinh
phí thực hiện Đề án
Hằng năm, Ủy ban Dân tộc cân đối,
bố trí kinh phí thực hiện đề án cho các Vụ, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
-----------------------------------
1 Hà Giang thu hút 18 dự
án/8.416 tỷ đồng. Sơn La 28 dự án/ 5.890 tỷ đồng. Bắc Kạn 19 dự án/8.683 tỷ
đồng.
2Như các tuyến đường thuộc Dự án
đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, Quốc lộ 6 đoạn Hòa Bình - Sơn La,
tuyến đường Tuyên Quang - Hà Giang, mở rộng 4 làn xe một số đoạn đường Yên Bái
- Lào Cai thuộc tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai...
3 Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, 15 năm hình thành và phát
triển (Ngày 17/02/2002-17/02/2017): Tập Tư liệu KT-XH vùng Tây Nguyên (giai
đoạn 2001-2015), phát hành tháng 7 năm 2017.
4 Trong đó: Khu vực nông, lâm, thủy sản đạt 64.560
tỷ đồng, tăng 5,0%; CN-XD đạt 33.183 tỷ đồng, tăng 10,94%; dịch vụ đạt 61.758
tỷ đồng, tăng 9,69% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 5.971 tỷ đồng,
tăng 10,95%.
5 Hằng năm, ĐBSCL đóng góp 20% GDP của cả nước, sản
xuất hơn 50% tổng sản lượng lương thực, đóng góp hơn 90% lượng gạo xuất khẩu,
thu ngoại tệ khoảng trên 3 tỉ USD/năm.
6 Nhóm các tỉnh tăng cao, gồm: Sóc Trăng 7,01%,
Kiên Giang 7,39%, Tiền Giang 7,40%, Cần Thơ 7,83%, Long An 9,53%, Trà Vinh
10,41%; nhóm các tỉnh tăng khá, gồm: Bạc Liêu 6,50%, An Giang 6,70%, Bến Tre
6,70%, Hậu Giang 6,7%, Cà Mau 6,89%; nhóm các tỉnh tăng thấp: Vĩnh Long 5,62%,
Đồng Tháp 5,75%.
7 Vùng Tây Nguyên: Năm 2017, toàn vùng có 1.125
trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 33,57%; vùng Tây Bắc tổng số trường đạt
chuẩn 2.644 trường, chiếm 36,4%; vùng Tây Nam Bộ trường đạt chuẩn quốc gia
2.248/6.943 đạt tỷ lệ 33%.
8 Vùng Tây Bắc: Năm 2017 xã chuẩn quốc gia về y tế
1.272 xã/2.156, có 1.734 trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ, chiếm 80,42%,
bình quân có 9,6 bác sỹ/vạn dân, toàn vùng có 31,5 giường bệnh/vạn dân; Vùng
Tây Nguyên: toàn vùng có 88,4% trạm y tế xã có bác sĩ; 61,4% số xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế xã., tỷ lệ thôn, buôn có nhân viên y tế hoạt động đạt 98%;
Vùng Tây Nam Bộ: Tỷ lệ trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia đạt 72,35%; tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em còn 12,2%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 82%; tỷ lệ
giường bệnh đạt 28 giường/vạn dân, tỷ lệ Bác sĩ đạt 6,8 Bác sĩ/vạn dân.
9 Số xã có nhà văn hóa: Các tỉnh miền núi phía Bắc
có 871 xã, chiếm tỷ lệ 42,1%; các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có
330 xã, chiếm tỷ lệ 44,8%; các tỉnh Tây Nguyên có 273 xã, chiếm tỷ lệ 45%; các
tỉnh ĐBSCL có 162 xã, chiếm tỷ lệ 45,5%.
10Việc làm và giảm nghèo tại 3
vùng:
- Vùng Tây
Bắc: Riêng năm 2017, đã đào tạo nghề cho trên 132,2 nghìn người, nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo từ 46,9% năm 2016 lên 49%, tạo việc làm mới cho gần 167,4
nghìn người; đến nay toàn vùng có 176 cơ sở dạy nghề, trong đó, có 17 trường cao
đẳng nghề (03 trường tư thục), 33 trường trung cấp nghề (04 trường tư thục),
126 trung tâm dạy nghề (30 trung tâm tư thục). Năm 2017, toàn vùng còn 23,09%
hộ nghèo, giảm 3.49% so với năm 2016.
- Vùng Tây
Nguyên: Trong các năm 2016-2017, đã đào tạo nghề cho 78.643 lượt người; đào tạo
nghề cho lao động nông thôn 10.830 lượt người; giải quyết việc làm cho 113.637
người, tổ chức 79 phiên giao dịch việc làm, giới thiệu 2.406 đơn vị, doanh
nghiệp đăng ký tuyển dụng 26.300 vị trí việc làm, doanh nghiệp đã tiếp nhận
18.133 người. Số lao động có được tư vấn là 68.500 lượt, trong đó số lao động
được tuyển dụng trực tiếp tại các phiên giao dịch việc làm là 4.726 người. Một
số địa phương trong vùng tổ chức hiệu quả xuất khẩu lao động: toàn vùng đã xét,
tuyển và đào tạo tu nghiệp sinh, giải quyết cho 2.769 lao động xuất cảnh đi lao
động nước ngoài.
11 Các tỉnh miền núi phía Bắc,
thiếu đất ở 21.864 hộ (chiếm tỷ lệ 1,42%), thiếu đất sản xuất 81.292 hộ (chiếm
tỷ lệ 5,4%); các tỉnh Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, thiếu đất ở 29.649 hộ
(chiếm tỷ lệ 6,39%), thiếu đất sản xuất 64.756 hộ (chiếm tỷ lệ 13,95%); các
tỉnh Tây Nguyên, thiếu đất ở 15.846 hộ (chiếm tỷ lệ 3,66%), thiếu đất sản xuất
32.000 hộ (chiếm tỷ lệ 7,4%); các tỉnh ĐBSCL thiếu đất ở 8.286 hộ (chiếm tỷ lệ
2,55%), thiếu đất sản xuất 29.722 hộ (chiếm tỷ lệ 9,15%).