BỘ CÔNG THƯƠNG _________ | CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
QUY ĐỊNH
Công nhận tổ chức, cá nhân tham gia mạng lưới tư vấn
viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành Công Thương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3496/QĐ-BCT ngày 29
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy định này hướng dẫn việc công nhận, công bố tổ chức, cá nhân tham gia mạng
lưới tư vấn viên pháp luật hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
Công Thương (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công
Thương).
2.
Quy định này áp dụng đối với:
a)
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp
luật, bao gồm: Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp luật, trung
tâm tư vấn pháp luật (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân);
b)
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mạng
lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương
Mạng lưới tư vấn
viên pháp luật ngành Công Thương là một bộ phận của mạng lưới tư vấn viên theo
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hành
nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia
và được Bộ Công Thương công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngành Công Thương.
Điều 3. Công
nhận, công bố mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương
1.
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ thông báo tự nguyện tham gia mạng lưới tư vấn
viên pháp luật ngành Công Thương theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, gửi về Bộ Công Thương (Vụ
Pháp chế) tại địa chỉ số 54 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ thông báo tự nguyện tham gia của tổ chức, cá nhân theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp cần thiết Vụ Pháp chế xem xét, lấy ý
kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định công nhận.
3.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định công
nhận tổ chức, cá nhân tham gia mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công
Thương trong trường hợp được Bộ trưởng ủy quyền.
4.
Vụ Pháp chế gửi Văn phòng Bộ quyết định công nhận tổ chức, cá nhân tham gia
mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương để thực hiện công bố công
khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tư pháp và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để đăng tải lên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp và cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 4. Tiếp cận
mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương
1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công
Thương trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương để lựa chọn tư vấn viên
pháp luật.
2.
Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với tư vấn viên pháp luật phù hợp
thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương theo quy định tại khoản
1 Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử) đến Bộ Công
Thương để đề nghị hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc theo
quy định tại Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 5. Trách
nhiệm của tư vấn viên pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành
Công Thương
1.
Đảm bảo các điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật và
thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng tư vấn và quy định của pháp luật
liên quan đến tư vấn viên pháp luật đó khi tham gia mạng lưới tư vấn viên pháp
luật.
2.
Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Bộ Công Thương về kết quả hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công
Thương không còn đáp ứng điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định
pháp luật hoặc bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về Bộ Công Thương (Vụ Pháp chế) để thực hiện xóa
tên khỏi mạng lưới tư vấn viên pháp luật ngành Công Thương.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1.
Vụ Pháp chế là đầu mối tiếp nhận hồ sơ thông báo tự nguyện tham gia của tổ chức,
cá nhân, thực hiện việc công nhận và công bố mạng lưới tư vấn viên pháp luật
ngành Công Thương theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2.
Văn Phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong
quá trình thực hiện việc công nhận, công bố công khai mạng lưới tư vấn viên
pháp luật ngành Công Thương theo Quy định này.
3.
Vụ Tài chính và Đổi mới doanh nghiệp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí kinh
phí để thực hiện hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành Công Thương theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Quy định này./.