PHỤ LỤC:
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU, ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CÔNG
NGHỆ CAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3418/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, làm chủ, phát triển công
nghệ cao, ứng dụng hiệu quả công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển sản phẩm, cung cấp dịch vụ; góp phần hình thành và phát triển các
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công nghệ cao thông
qua hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ cao.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển và làm chủ được một số công
nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực, góp phần cùng Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện mục tiêu đặt ra tại mục I.2.a
Điều 1 Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến
năm 2030.
- Ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu để: nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong từng lĩnh vực;
phát triển các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao, có sức cạnh tranh, có khả
năng thay thế hàng nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu, cụ thể:
+ Góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu
sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu trong công nghiệp chế biến,
chế tạo;
+ Góp phần xây dựng và phát triển hệ
sinh thái các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ
công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát
triển, góp phần cùng Bộ Công Thương thực hiện mục tiêu đặt ra tại mục
I.2.c Điều 1 Quyết định số 130/QĐ- TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
II. NỘI DUNG
1. Nghiên cứu, làm
chủ, phát triển công nghệ cao
a) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng kết quả nghiên cứu, triển khai thực nghiệm để sản xuất thử
nghiệm ở quy mô nhỏ, tiến tới sản xuất thử nghiệm quy mô công nghiệp nhằm từng
bước hoàn thiện công nghệ, tiến tới làm chủ công nghệ cao thuộc Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc 04 lĩnh vực
công nghệ ưu tiên gồm: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học,
công nghệ tự động hóa và công nghệ vật liệu mới, tiến tới thương mại hóa công
nghệ cao.
b) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thích
nghi, làm chủ, phát triển các công nghệ cao được chuyển giao thuộc Danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được được ban hành kèm theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào cải tiến
dây chuyền công nghệ nhập khẩu hoặc sẵn có phù hợp với điều kiện trong nước để
đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
của doanh nghiệp.
2. Ứng dụng công
nghệ cao trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, sản xuất sản
phẩm và cung ứng dịch vụ công nghệ cao
2.1. Ứng dụng công nghệ cao trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, sản xuất sản phẩm công nghệ
cao.
Hỗ trợ các dự án ứng dụng công nghệ cao
thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động trong từng lĩnh vực; phát triển các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt
trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có thể thay thế sản phẩm
nhập khẩu, hướng tới xuất khẩu, cụ thể:
a) Trong y tế: Ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong nâng cao chất
lượng chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh; sản xuất trang thiết bị y tế, thiết
bị y tế kỹ thuật số và vật liệu y tế tiên tiến cho chẩn đoán và điều trị bệnh;
xây dựng các hệ thống chẩn đoán, phẫu thuật và điều trị bệnh trực tuyến; nâng
cao chất lượng, quy mô sản xuất các loại thuốc, các loại vắc xin phòng chống,
điều trị các bệnh nguy hiểm phổ biến, có mức độ lây lan nhanh; các loại dược
liệu, nguyên liệu làm thuốc, thực phẩm chức năng có hoạt tính cao và tác dụng
phòng, điều trị bệnh hiệu quả; các sản phẩm điều trị được sản xuất từ tế bào
gốc, các liệu pháp điều trị tới đích trong điều trị ung thư, các cảm biến sinh
học, chip sinh học; sản xuất thuốc từ dược liệu, bào chế thuốc, chiết xuất các
loại hợp chất thiên nhiên quý hiếm từ nguồn dược liệu trong nước.
b) Trong giáo dục và đào tạo: Ứng dụng công nghệ cao trong chế tạo thiết bị giáo
dục, đào tạo và huấn luyện hiện đại cho các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng
giải pháp, hệ thống và chế tạo thiết bị cho giáo dục và đào tạo thông minh, đặc
biệt là giáo dục và đào tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM),
ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
c) Trong xây dựng và giao thông
vận tải: Ứng dụng công nghệ cao
nhằm tạo ra các giải pháp, công nghệ, thiết bị và vật liệu tiên tiến cho các
công trình xây dựng. Xây dựng giải pháp, hệ thống và chế tạo thiết bị cho đô
thị thông minh, giao thông thông minh và ngôi nhà thông minh; chế tạo phương tiện,
trang thiết bị phục vụ giao thông thông minh.
d) Trong thông tin và truyền
thông: Ứng dụng công nghệ cao để
tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin
và truyền thông. Hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông làm cơ
sở thúc đẩy, phát triển và tạo ra hạ tầng số, nền tảng số cho các ngành khác
như công nghiệp nội dung số, dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, ngân
hàng thông minh, du lịch thông minh, giao thông thông minh và nhà máy thông
minh. Đẩy mạnh phát triển công nghệ số, công nghệ trí tuệ nhân tạo, công nghệ
điện toán đám mây, robot thông minh, công nghệ chuỗi khối, công nghệ Internet
vạn vật và các công nghệ ảo hóa.
Xây dựng giải pháp, hệ thống và chế tạo
thiết bị cho mạng thế hệ sau trong lĩnh vực viễn thông và phát thanh truyền
hình. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu
của quốc gia và các giao dịch số. Tạo nền tảng, hệ thống và sản phẩm cho chính
phủ điện tử ở các cấp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng các
nhà máy thông minh, ngân hàng thông minh, du lịch thông minh và các lĩnh vực
kinh tế-xã hội chủ chốt để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chủ lực của quốc gia,
vùng và địa phương.
Triển khai ứng dụng OTT và truyền hình
kết hợp với thực tế ảo, thương mại điện tử, đa phương tiện xã hội. Xây dựng
chuẩn tiên tiến về phát thanh vệ tinh số và mặt đất.
đ) Trong ngân hàng và tài chính: Ứng dụng công nghệ cao cho việc đẩy mạnh chuyển đổi
số trong hoạt động ngân hàng. Xây dựng và phát triển ngân hàng với mô hình định
hướng dữ liệu (data-driven). Ứng dụng trí tuệ nhân tạo kết hợp với khoa học dữ
liệu để thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang các mô hình mới nhạy bén,
linh hoạt. Chuyển đổi số nhằm tối ưu hóa hoạt động thu và phân bổ nguồn lực tài
chính các cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng cơ chế
thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
(Fintech Sandbox).
e) Trong quốc phòng, an ninh: Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các hoạt động
nghiên cứu phát triển, tạo bước chuyển biến và hình thành các sản phẩm công
nghệ cao có tính đột phá về khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả ứng dụng
thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới.
g) Trong tài nguyên và môi trường: Ứng dụng công nghệ cao trong quy hoạch, bảo vệ và
khai thác tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai, nước và
các nguồn tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt; Ứng dụng công nghệ cao
trong bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
xây dựng các hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo và truyền tải
thông tin thời tiết, thiên tai nguy hiểm, các hệ thống thiết bị, chế phẩm vi
sinh xử lý hiệu quả ô nhiễm và bảo vệ môi trường; tạo ra các sản phẩm mới thích
nghi với biến đổi khí hậu; tái chế và tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ
các chất phế thải; xây dựng giải pháp, công nghệ và vật liệu mới chống xói lở,
sạt lở và bảo vệ bờ biển, hải đảo, bờ sông do biến đổi khí hậu.
2.2. Ứng dụng công nghệ cao để cung
ứng dịch vụ công nghệ cao
a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để phát triển và nâng cao hiệu quả
cung ứng các dịch vụ thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
b) Tạo ra các dịch vụ có chất lượng và
giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và truyền dữ liệu vệ tinh; dịch vụ xử lý ảnh vệ tinh; dịch vụ ảo hóa
và điện toán đám mây; dịch vụ cho Chính phủ điện tử và đô thị thông minh. Nâng
cao hiệu quả của dịch vụ tích hợp hệ thống công nghệ thông tin; dịch vụ khai
thác và xử lý dữ liệu lớn; dịch vụ giao dịch điện tử; dịch vụ xác định trình tự
và giám định gen; dịch vụ thử nhanh phát hiện vi sinh vật nguy hại và độc tố.
Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thông đa phương tiện, vận chuyển hành khách
và hàng hóa, logistics, kiểm định và giám định tiêu chuẩn và chất lượng sản
phẩm, truy xuất nguồn gốc hàng hóa, giải pháp và công cụ chuyển đổi số cho
doanh nghiệp.
3. Nội dung khác
Căn cứ các nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 quy định tại mục III Điều 1 Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ, triển khai một số nội dung sau:
a) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát
triển các dịch vụ tư vấn, đào tạo; các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động nghiên
cứu, làm chủ, phát triển và hoàn thiện công nghệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa
công nghệ cao và sản xuất sản phẩm công nghệ cao, góp phần xây dựng và phát
triển doanh nghiệp công nghệ cao.
b) Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ các tổ
chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ
cao.
c) Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức
khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp trong hoạt động hợp tác quốc tế phục vụ
nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng và phát triển công nghệ cao.
d) Tổ chức các hoạt động truyền thông
bằng hình thức phù hợp nhằm góp phần nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và
tác động của công nghệ cao.
III. DỰ KIẾN SẢN PHẨM
1. Phát triển và làm chủ được một số
công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực, được ứng dụng hiệu quả trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, môi trường, sản xuất sản phẩm và cung ứng
dịch vụ công nghệ cao.
2. Triển khai thành công được ít nhất 30
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh
vực y tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục và đào
tạo, xây dựng và giao thông vận tải, thông tin và truyền thông, ngân hàng và
tài chính, quốc phòng, an ninh, có tác động lan tỏa về mặt khoa học và công
nghệ, kinh tế - xã hội.
3. Góp phần hình thành, xây dựng và phát
triển hệ sinh thái các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng
dịch vụ công nghệ cao trên phạm vi cả nước.
IV. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1. Tối thiểu 50% công nghệ được phát
triển và làm chủ thông qua hỗ trợ của Chương trình đạt các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật tương đương với công nghệ tiên tiến cùng loại của các nước trong khu
vực hoặc trên thế giới.
2. Tối thiểu 70% kết quả của các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tham gia Chương trình được thương mại hóa, chuyển giao
cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm đưa ra thị trường.
3. 100% số nhiệm vụ tham gia Chương
trình dưới dạng đề tài khoa học và công nghệ có kết quả được công bố trên các
tạp chí khoa học và công nghệ có uy tín trong nước và quốc tế.
4. Tối thiểu 30% nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tham gia Chương trình có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ được chấp nhận
đơn hoặc cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Tối thiểu 70% số nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tham gia Chương trình có vốn đối ứng ngoài ngân sách.
6. Tối thiểu 50% nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tham gia Chương trình góp phần hình thành và phát triển được các nhóm
nghiên cứu mạnh.