Quyết định 303/QĐ-VKSTC Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân
25-08-2020
25-08-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 303/QĐ-VKSTC
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Viện kiểm sát nhân dân tối cao Số: 303/QĐ-VKSTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2020 |
Quyết định
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN
TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức
năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08/01/2018 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Phó Viện trưởng VKSND tối cao (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, V15.
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
Lê Minh Trí
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 303/QĐ-VKSTC ngày
25 tháng 8 năm 2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung, chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng và việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối
với:
a) Các đơn vị thuộc VKSND tối
cao;
b) VKSND cấp cao, VKSND cấp
tỉnh; VKSND cấp huyện;
c) Công chức thuộc các điểm a,
b khoản 1 Điều này; viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc VKSND tối cao;
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ Viện kiểm sát quân sự các cấp được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và các quy định tương ứng tại Quy chế này.
Điều 3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động
công vụ của công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức; góp phần xây dựng
đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh
chính trị và năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn
cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử
dụng, quản lý công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Thực hiện cơ chế phân công,
phân cấp trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của từng
cấp Viện kiểm sát, từng đơn vị, cá nhân và cơ chế phối hợp trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
3. Đề cao ý thức tự học và
việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của
công chức, viên chức.
4. Việc chọn, cử và quản lý
công chức, viên chức đi học bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ và
hiệu quả.
Điều 5. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phát huy tính tự
giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin,
kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên; chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua thực hành công việc.
Chương II
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC, SAU ĐẠI HỌC
Điều 6. Yêu cầu
Việc đào tạo công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về
giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu
quy hoạch nguồn nhân lực của Ngành.
Điều 7. Điều kiện đào tạo đại học, sau đại học
1. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo trình độ đại học thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
và của Ngành.
2. Điều kiện để công chức,
viên chức được cử đi đào tạo sau đại học.
- Có thời gian công tác từ đủ
03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước
thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Không quá 40 tuổi tính từ
thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
- Có cam kết thực hiện nhiệm
vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong
thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
- Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm, trừ trường hợp theo quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền.
- Đã kết thúc thời gian tập sự
(nếu có);
- Có cam kết thực hiện nhiệm
vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
- Chuyên
ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, trừ trường hợp theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Công chức, viên chức được
cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia
nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
ngoài các quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu
khác của chương trình hợp tác.
Điều 8: Đền bù chi phí đào tạo
1. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý,
sử dụng công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo;
b) Không được cơ sở đào tạo
cấp văn bằng tốt nghiệp;
c) Đã hoàn thành và được cấp
văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Việc
đền bù chi phí đào tạo thực hiện theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12 13
và 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Mục 2
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH
KIỂM SÁT VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 9. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;
d) Bồi dưỡng theo yêu cầu của
vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm
(thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; 01 tuần được tính bằng 05
ngày học, 01 ngày học 08 tiết).
Điều 10. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
b) Kiến thức quốc phòng và an
ninh;
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước;
d) Kiến thức quản lý chuyên
ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức
hội nhập quốc tế;
đ) Tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
Điều 11. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu đào
tạo:
a) Chương trình, tài liệu đào
tạo nghiệp vụ kiểm sát theo tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
b) Chương trình, tài liệu đào
tạo nghiệp vụ điều tra theo tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên thuộc Cơ quan
điều tra của VKSND tối cao.
2. Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng:
a) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, thời gian thực hiện tối thiểu là 06
tuần, tối đa là 08 tuần, bao gồm:
- Chương trình bồi dưỡng ngạch
cán sự và tương đương;
- Chương trình bồi dưỡng các
ngạch: chuyên viên và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên
viên cao cấp và tương đương.
b) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian thực hiện tối
thiểu là 02 tuần, tối đa là 04 tuần, bao gồm:
- Chương trình bồi dưỡng lãnh
đạo cấp phòng và tương đương;
- Chương trình bồi dưỡng lãnh
đạo VKSND cấp huyện và tương đương;
- Chương trình bồi dưỡng lãnh
đạo VKSND cấp tỉnh, lãnh đạo cấp vụ và tương đương.
c) Chương trình, tài liệu bồi
dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, thời
gian thực hiện tối đa là 01 tuần.
d) Đối với việc bồi dưỡng lãnh
đạo VKSND tối cao và các chương trình bồi dưỡng khác (bao gồm bồi dưỡng viên
chức) thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 12. Yêu cầu đối với chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung chương trình, tài liệu phải căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công
chức, viên chức ngành Kiểm sát; chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ
được giao theo vị trí việc làm; đảm bảo kết hợp lý luận và thực tiễn, chú trọng
cập nhật kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; không trùng lặp với kiến
thức đã được đào tạo, bồi dưỡng trước đó và thường xuyên được sửa đổi bổ sung,
cập nhật, nâng cao phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 13. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc VKSND tối cao tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng quy định tại khoản 1 và điểm b, c khoản 2 Điều 11 Quy chế này và các
chương trình, tài liệu khác khi được cơ quan có thẩm quyền giao. Lãnh đạo VKSND
tối cao quyết định việc phân công biên soạn các chương trình, tài liệu cho từng
cơ sở đào tạo.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của mình, các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh có sự
phối hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo của Ngành trong việc tổ chức biên soạn
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Các chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Quy chế này
phải được VKSND tối cao thẩm định trước khi ban hành.
2. Các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Quy chế này phải được VKSND
tối cao phê duyệt trước khi đưa vào sử dụng.
3. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của Ngành tổ chức thẩm định hoặc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng khi được
lãnh đạo VKSND tối cao giao.
Điều 15. Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
1. Viện trưởng VKSND tối cao
thành lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng để áp dụng trong
ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Người đứng đầu các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng của Ngành thành lập Hội đồng thẩm định tài liệu bồi dưỡng
được giao biên soạn.
3. Hội đồng thẩm định có 05
hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng (Hội đồng thẩm định của VKSND tối cao
do 01 đồng chí lãnh đạo VKSND tối cao làm Chủ tịch Hội đồng), Thư ký Hội đồng
và 02 uỷ viên kiêm phản biện và các ủy viên khác. Các thành viên Hội đồng phải
là những nhà quản lý, khoa học có kinh nghiệm, uy tín, trình độ chuyên môn phù
hợp và không phải là những người trực tiếp biên soạn chương trình, tài liệu
được thẩm định.
4. Nhiệm vụ của các thành viên
Hội đồng thẩm định, chế độ làm việc và cuộc họp của Hội đồng thẩm định thực
hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Khi xét thấy cần thiết,
Viện trưởng VKSND tối cao yêu cầu Hội đồng khoa học VKSND tối cao tham gia ý
kiến trong việc thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 16. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
1. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thuộc VKSND tối cao được quyền in, cấp chứng chỉ đối với các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao thực hiện theo mẫu do Bộ Nội vụ
ban hành.
2. Chứng chỉ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng chỉ được cấp 01 lần cho học viên hoàn thành khoá học; trường
hợp chứng chỉ đã cấp cho học viên nhưng phát hiện sai sót do lỗi của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thì cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đó có trách nhiệm cấp lại cho học
viên. Trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có văn bản
đề nghị thì được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa học; giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học có giá trị sử dụng như chứng
chỉ bồi dưỡng.
3. Chứng chỉ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng chỉ được cấp cho những học viên tham gia học tập đầy đủ các
nội dung quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đủ thời gian đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định và có đủ bài thi, kiểm tra, thực hành, viết thu hoạch,
tiểu luận, khoá luận...theo quy định của khoá học và phải đạt từ 05 điểm trở
lên (chấm theo thang điểm 10).
4. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.
5. Chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng bị thu hồi trong trường hợp có sự gian lận trong việc chiêu sinh, học
tập; cấp cho người không đủ điều kiện; cấp không đúng thẩm quyền; chứng chỉ bị
tẩy xóa, sửa chữa hoặc để cho người khác sử dụng.
6. Người có hành vi vi phạm
trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Việc
sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phù hợp với yêu cầu cụ thể của Ngành.
Mục 3
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ
GIẢNG VIÊN
Điều 17. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Căn cứ chiến lược đào tạo,
bồi dưỡng do Chính phủ, VKSND tối cao ban hành trong từng thời kỳ, Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các đơn vị thuộc
VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh xây dựng và tham mưu lãnh đạo
VKSND tối cao ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành
Kiểm sát nhân dân theo giai đoạn và hằng năm.
2. Hằng năm, căn cứ kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân và nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng
VKSND cấp cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và lập danh sách đăng ký cử công chức, viên
chức của đơn vị gửi về VKSND tối cao.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
là căn cứ để các cơ sở đào tạo, các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao,
VKSND địa phương và Viện kiểm sát quân sự Trung ương tổ chức thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong phạm vi trách nhiệm của
mình.
Điều 18. Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của VKSND tối cao tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các chương trình theo quy
định tại khoản 1; điểm b, c khoản 2 Điều 11 Quy chế này và chương trình bồi
dưỡng khác khi được lãnh đạo VKSND tối cao giao. Chương trình quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 11, chỉ tổ chức bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu
chuẩn ngạch cán sự và tương đương; ngạch chuyên viên và tương đương; ngạch
chuyên viên chính và tương đương.
2. Đối với các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng mà cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành chưa đủ điều kiện tổ
chức thì tùy theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm, VKSND tối cao và các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng có thể liên kết, hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng có thẩm quyền, có năng lực và uy tín để tổ chức thực hiện.
3. Đối với các khoá bồi dưỡng
theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thì cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng của VKSND tối cao có thể phối hợp với các đơn vị trong Ngành tổ
chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc tại các địa điểm thuận lợi cho việc
tổ chức khoá học.
4. Các khoá tập huấn kiến
thức, kỹ năng nghiệp vụ do VKSND cấp tỉnh trực tiếp tổ chức theo nhu cầu của
đơn vị do VKSND cấp tỉnh quản lý. Thời gian tập huấn được cộng dồn để tính thời
gian bồi dưỡng bắt buộc trong năm. Đơn vị tổ chức tập huấn báo cáo về Vụ Tổ
chức cán bộ kế hoạch, nội dung tổ chức tập huấn, kết quả tập huấn và danh sách
trích ngang những người đã được tập huấn để có căn cứ theo dõi việc thực hiện
chế độ bồi dưỡng của công chức hằng năm.
5. Đối với các chương trình
bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng
thì VKSND các cấp chọn cử công chức, viên chức bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo
có chức năng của Đảng và Nhà nước theo quy định chung.
Điều 19. Cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Căn cứ kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hằng năm của VKSND tối cao, thông báo tuyển sinh mở lớp của cơ quan, tổ
chức và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo cho các đơn vị
thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Viện kiểm sát quân sự Trung ương biết kế hoạch mở lớp.
2. Các đơn vị thuộc VKSND tối
cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện kiểm sát
quân sự Trung ương rà soát, đối chiếu với quy hoạch cán bộ, kế hoạch và nhu cầu
đào tạo của đơn vị mình để lựa chọn, giới thiệu danh sách công chức, viên chức
dự tuyển đi học bảo đảm công khai, công bằng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và gửi
về VKSND tối cao đúng thời gian quy định.
3. Thẩm quyền quyết định cử
người đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Quy chế phân cấp quản lý công chức
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 20. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Điều kiện để công chức,
viên chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ kiểm sát: đã tốt nghiệp đại học Luật,
được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự), thuộc biên chế của VKSND các cấp.
2. Điều kiện để công chức được
cử đi đào tạo nghiệp vụ điều tra: Cán bộ điều tra; công chức đã tốt nghiệp đại
học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc đại học Luật, được tuyển dụng (đã hết thời
gian tập sự) và thuộc biên chế của Cơ quan điều tra VKSND tối cao.
3. Điều kiện để công chức,
viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: đang thực hiện
hoặc dự kiến điều động thực hiện nhiệm vụ ở khâu công tác đó; phù hợp với vị
trí việc làm.
4. Điều kiện để công chức,
viên chức được cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý và bồi
dưỡng theo ngạch công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
5. Điều kiện để công chức,
viên chức được cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước
thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
Điều 21. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ở nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước
Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân
dân ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật,
của ngành Kiểm sát nhân dân và theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11 và 12 Thông tư
số 01/2018/TT-BNV
ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
Điều 22. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ yêu cầu cải cách tư
pháp và hội nhập quốc tế
Tùy theo nhu cầu của từng giai đoạn và khả năng kinh phí, trên cơ sở quy
định hiện hành của Nhà nước, Viện trưởng VKSND tối cao sẽ quy định về việc tổ
chức các khoá đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp và hội nhập quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 23. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
2. Đánh giá chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Nội dung đánh giá chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng gồm:
a) Đánh giá chất lượng chương
trình khung, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng;
b) Đánh giá chất lượng học
viên tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng;
c) Đánh giá chất lượng đội ngũ
giảng viên tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất phục vụ khóa đào
tạo, bồi dưỡng;
d) Đánh giá năng lực tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Đánh giá chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
e) Đánh giá hiệu quả sau đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
4. Việc đánh giá chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng do VKSND tối cao (Vụ Tổ chức cán bộ); đơn vị sử dụng công
chức, viên chức; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của VKSND tối cao thực hiện hoặc
thuê cơ quan đánh giá độc lập và thực hiện theo quy định tại Thông tư số
10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 24. Giảng viên
1. Giảng viên tham gia công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm:
a) Giảng viên của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thuộc VKSND tối cao;
b) Giảng viên kiêm nhiệm theo
quyết định của lãnh đạo VKSND tối cao;
c) Người được mời thỉnh giảng.
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế
độ, chính sách của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách của người được mời thỉnh giảng thực hiện
theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên trong các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại các điều
13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày
08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
Chương III
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 25. Quyền lợi của công chức, viên chức
1. Đối với công chức, viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Được cơ quan quản lý, sử
dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;
b) Được tính thời gian đào
tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng các chế độ, phụ
cấp theo quy định của pháp luật;
d) Được biểu dương, khen
thưởng về kết quả học tập xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của
pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân và của đơn vị.
3. Công chức, viên chức được
cử đi học là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.
Điều 26. Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và có những nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ chính sách, pháp
luật của Việt Nam và nước cử đến đào tạo, bồi dưỡng, quy định của cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài;
b) Học tập, nghiên cứu, thực
tập đúng quy định về thời hạn, cấp học, ngành học và trình độ đào tạo đã được
ghi trong quyết định cử đi học;
c) Hằng năm, báo cáo tiến độ
và kết quả học tập bằng văn bản về đơn vị sử dụng và đơn vị quản lý công chức
(đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 12 tháng);
d) Báo cáo bằng văn bản kết
quả học tập, việc chấp hành chính sách, pháp luật, chế độ kỷ luật trong thời
gian học tập kèm theo các văn bằng, chứng chỉ (bản sao có chứng thực) về đơn vị
quản lý công chức, viên chức chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
khóa học đối với trường hợp đi học ở trong nước và chậm nhất là 15 ngày làm
việc, kể từ ngày công chức, viên chức về nước đối với trường hợp đi học ở nước
ngoài. Trường hợp vì lý do khách quan, công chức, viên chức chưa được cấp văn
bằng, chứng chỉ ngay sau khi tốt nghiệp khóa học thì cần có văn bản xác nhận
kết quả học tập của cơ sở đào tạo và công chức, viên chức có trách nhiệm nộp
bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày công chức, viên chức nhận được văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp học ở nước
ngoài và ở đó có cơ quan quản lý lưu học sinh, cán bộ của Việt Nam đi học thì
công chức, viên chức phải có văn bản nhận xét của cơ quan đó;
đ) Hoàn thành nhiệm vụ học tập theo đúng thời gian và mục tiêu đã được xác
định; trường hợp vì lý do khách quan không theo hết khóa học hoặc phải kéo dài
thời gian học tập phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý và sử dụng công chức,
viên chức và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để xem xét, quyết định;
e) Kết thúc chương trình đào
tạo, bồi dưỡng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan, đơn vị đã cử
đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đi đào tạo,
bồi dưỡng, trừ trường hợp có quyết định khác (điều động, chuyển đổi vị trí công
tác...) của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Thực hiện quy định về đền
bù chi phí đào tạo.
3. Thực hiện quy chế đào tạo,
bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham
gia khóa học.
Điều 27. Xử lý vi phạm
1. Công chức, viên chức không
chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị mà không có
lý do chính đáng thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về kỷ
luật công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Quy chế này và
các quy định khác của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng thì sẽ được thông báo về cơ quan, đơn vị để xử lý theo quy định của pháp
luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài nếu không về nước đúng hạn mà không
được VKSND tối cao chấp thuận bằng văn bản hoặc về nước nhưng không tiếp tục
làm việc trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc chưa làm việc đủ số thời gian tối
thiểu theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc và đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 28. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà
nước cấp hằng năm; kinh phí của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức;
đóng góp của công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân được
đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đóng góp của viên
chức và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị trong Ngành căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của từng thời kỳ có thể sử dụng từ dự toán chi thường xuyên và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tăng chi cho nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng và
phải thực hiện đúng theo nội dung chi của Bộ Tài chính và Quy chế này. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Hằng năm, căn cứ vào mục
tiêu, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng của năm báo cáo; yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng của năm kế hoạch và
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp Cục Kế hoạch - Tài chính
hướng dẫn các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng của năm kế hoạch (bao gồm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức trong nước và ở nước ngoài) và tổng hợp, lập dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân gửi Bộ Nội
vụ (trước ngày 20/7 hằng năm). Đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế
hoạch của Ngành gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành luật.
3. Việc
phân bổ và giao dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân
sách.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ
quan tham mưu giúp lãnh đạo VKSND tối cao thực hiện công tác quản lý nhà nước
về công tác đào tạo, bồi dưỡng trong ngành Kiểm sát nhân dân, bao gồm các nội
dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Tổ chức, quản lý việc thực
hiện kế hoạch, chế độ đào tạo, bồi dưỡng trong ngành Kiểm sát nhân dân theo quy
định;
c) Tổ chức các khoá đào tạo,
bồi dưỡng ở nước ngoài; tham mưu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với các khoá
đào tạo, bồi dưỡng mà các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân
chưa đủ điều kiện tổ chức;
d) Giao nhiệm vụ biên soạn các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; quản lý, thẩm định và phê duyệt các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi, thẩm quyền của VKSND
tối cao;
đ) Quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành Kiểm sát nhân dân trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng và các đơn vị thuộc ngành Kiểm sát nhân dân;
g) Phối hợp với các bộ, ban,
ngành ở Trung ương và địa phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức;
h) Phối hợp với Cục Kế hoạch -
Tài chính tham mưu việc lập dự toán, phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đã được phân bổ cho các đơn vị trong
Ngành;
i) Phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu giúp lãnh đạo VKSND tối cao tổ
chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm
quyền.
2. Tham mưu giúp lãnh đạo
VKSND tối cao xây dựng các báo cáo về công tác đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu
của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc cử công
chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định về phân cấp
quản lý công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Chủ trì trong quan hệ phối hợp
với các đơn vị trong và ngoài ngành Kiểm sát nhân dân về những vấn đề liên quan
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc VKSND tối cao
1. Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng của VKSND tối cao thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật, Luật Tổ chức VKSND, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và những quy định của Quy chế
này.
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân đã được lãnh
đạo VKSND tối cao phê duyệt.
3. Thực hiện việc in, cấp và
quản lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
4. Thực hiện các chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của lãnh đạo VKSND tối
cao.
5. Sử dụng đúng quy định và có
hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Viện trưởng VKSND tối cao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự
1. Tham mưu lãnh đạo VKSND tối
cao trong việc liên hệ với nước ngoài để tổ chức các đoàn, các khoá đi đào tạo,
bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài theo kế hoạch của VKSND tối cao.
2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức với nước ngoài và quản lý công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Kế hoạch - Tài chính
1. Chủ trì và phối hợp với Vụ
Tổ chức cán bộ xây dựng dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức ngành Kiểm sát nhân dân hàng năm để báo cáo lãnh đạo VKSND tối cao xem
xét, phê duyệt và gửi Bộ Tài chính.
2. Chủ trì và phối
hợp với vụ Tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo VKSND tối cao trong việc phân bổ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho các đơn vị trong Ngành và kiểm tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
3. Xây dựng, ban hành, hướng
dẫn các đơn vị trong Ngành thực hiện thống nhất các định mức chi phí, chế độ
chi tiêu tài chính trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức trong phạm vi quản lý của cấp mình.
2. Tổ chức các hoạt động tập
huấn nghiệp vụ theo nhu cầu (ngoài các khoá hoặc đối tượng do VKSND tối cao
triệu tập); phân công hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự
thuộc phạm vi quản lý.
3. Chọn cử công chức đi học
theo kế hoạch của VKSND tối cao và cấp uỷ địa phương.
4. Phối hợp với các cơ sở đào
tạo để tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng và theo dõi, quản lý công chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
và học viên trong việc thực tập, thực tế tại địa phương, đơn vị.
5. Tham gia xây dựng nội dung,
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
6. Bảo đảm quyền lợi của công
chức do mình quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế
này.
7. Định kỳ 06 tháng và 01 năm
vào ngày 31/5 và ngày 30/11 hằng năm gửi báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và
việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị về Vụ Tổ chức cán bộ và Cục
Kế hoạch - Tài chính VKSND tối cao.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện
kiểm sát quân sự Trung ương
Các đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện kiểm sát quân sự Trung ương thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 33 Quy
chế này.
Chế độ khen thưởng, kỷ luật trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành.
2. Quy chế này thay thế Quy
chế Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát
nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 525/VKSTC-QĐ-V9 ngày 10/11/2011 của Viện
trưởng VKSND tối cao.
Điều 37. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND
tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...