KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019
CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 303/QĐ-LĐTBXH ngày 13tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Quốc hội, tiếp nối các Nghị quyết số 19 về
cải thiện môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao
động
- Tăng thứ hạng trên thế giới, phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực
cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4; nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng quốc tế của
WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh nhằm thích ứng
với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh
nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm
chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
2. Yêu cầu
- Các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch đảm bảo đúng nội dung, hình thức,
tiến độ theo quy định của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả trong thực thi pháp luật về lao động, người có công và
xã hội và công tác quản lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội; xây
dựng tài liệu hướng dẫn để có cách hiểu đúng, thống nhất về các bộ chỉ số, nhóm
chỉ số, chỉ số thành phần, các mục tiêu, mẫu biểu báo cáo. Công khai tài liệu
hướng dẫn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, thời hạn trong Quý I năm 2019.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan; kịp
thời đề xuất, báo cáo Bộ, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cùng tháo gỡ
khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các
chỉ số được phân công.
- Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ban ngành với các tổ
chức đại diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp, người dân trong việc tổ chức hoạt
động triển khai.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Về nâng xếp hạng các chỉ
số nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh
a) Giao Tổng Cục Giáo dục nghề nghiệp chủ trì, theo dõi việc cải thiện bộ
chỉ số chất lượng đào tạo nghề. Cụ thể:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện nhằm nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào tạo nghề theo mục
tiêu Nghị quyết đề ra (điểm b, khoản 2 Mục II); nội dung Kế
hoạch phải đề ra các nhiệm vụ cụ thể, giải pháp, cách thức phối hợp thực hiện
và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đảm bảo thời hạn
trong quý I năm 2019.
b) Giao Cục Việc làm chủ trì, theo dõi cải thiện chỉ số Tuyển dụng lao động
thâm dụng tri thức. Cụ thể:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện nhằm nâng xếp hạng chỉ số Tuyển dụng lao động thâm dụng tri
thức theo mục tiêu Nghị quyết đề ra (điểm c, khoản 2 Mục II);
nội dung Kế hoạch phải đề ra các nhiệm vụ cụ thể, giải pháp, cách thức phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, đảm bảo thời hạn trong quý I năm 2019.
2. Về tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định
về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018
a) Giao Văn phòng Bộ chủ trì việc rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh
không cần thiết, không rõ ràng, không khả thi và phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổng hợp, trình Bộ công bố đầy đủ các điều kiện kinh doanh đã được
bãi bỏ, đơn giản hóa trong năm 2018.
b) Giao các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ: Tiếp tục rà soát, đề xuất
phương án cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh
không cần thiết, không rõ ràng, không khả
thi, gửi kết quả về Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế, thời hạn trước ngày 01/6/2019
để tổng hợp, báo cáo Bộ trình Chính phủ; thực thi đầy đủ, triệt để những cải
cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018.
3. Về tiếp tục thực hiện cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Giao Trung tâm Thông tin chủ trì, phối hợp với Cục An toàn lao động và
các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật kết nối đồng bộ
hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN.
b) Giao Cục An toàn lao động:
- Tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (nếu
cần) nhằm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên
ngành, gồm: (i) áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên
đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi
ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh sang hậu kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai
đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa; (iii) minh bạch về danh mục mặt
hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ chi tiết;
minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; (iv) áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 4.
- Rà soát, trình Bộ bãi bỏ các công văn hướng dẫn có quy định về thủ tục
hành chính (nếu có), thời hạn trong quý I năm 2019.
- Phối hợp với các Bộ có liên quan công bố công khai đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, Trang thông tin điện tử của
đơn vị danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành đã cắt giảm (kèm theo mã
HS), thời hạn trong quý I năm 2019, lộ trình thực hiện đầy đủ đến năm 2020.
- Hoàn thành tập trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra
chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa, thời hạn trong năm 2019.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua
các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 10% đến hết năm 2019 và 30% đến hết năm 2020; phối
hợp với Trung tâm Thông tin triển khai Hạ tầng thanh toán điện tử tại Bộ trong
việc thực hiện các khoản trợ cấp thuộc phạm vi quản lý.
b) Các đơn vị quản lý nhà nước có liên quan thuộc Bộ phối hợp với Trung
tâm Thông tin nâng cấp, đảm bảo cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở
cấp độ 4 và đảm bảo kết nối với Cổng Dịch vụ công trực
tuyến và Hệ thống một cửa liên thông của Bộ; cho phép người dân, doanh nghiệp
thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; tiếp tục đẩy
mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích và kết nối mạng thông tin liên lạc với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính công ích để phối hợp trong việc nhận, trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
5. Về phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ,
khuyến khích các hoạt động, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Giao Viện Khoa học Lao động và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu các giải pháp thuộc phạm vi quản lý của ngành nhằm hỗ trợ
phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khuyến khích các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ
nhân tạo; tăng cường vai trò của các viện nghiên cứu, các trường đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng
điểm, các nghiên cứu cấp Bộ.
- Giao Cục Quan hệ lao động và Tiền lương chủ trì, lập kế hoạch phối hợp
với các đơn vị liên quan cho phép doanh nghiệp tự chủ, tự quyết định sử dụng
hiệu quả quỹ nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp cho đổi mới sáng tạo và
đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo; đề xuất phương án giảm chi phí đầu vào, chi
phí không chính thức cho doanh nghiệp.
6. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), các
đơn vị báo cáo Bộ (gửi qua Vụ Pháp chế) về tình hình, kết quả thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ nêu trên.
Vụ Pháp chế là đầu mối tổng hợp, báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực
hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Bộ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.