BỘ CÔNG THƯƠNG ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
THÔNG BÁO
Rà soát nhà xuất khẩu mới trong vụ việc áp dụng thuế
chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được
cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại
Hàn Dân Quốc
(Kèm theo Quyết định số
2880/QĐ-BCT ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
______________
1. Thông tin cơ bản
Ngày 24 tháng
10 năm 2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3198/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ
Công Thương áp dụng thuế chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép hợp kim
hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân quốc (mã vụ việc AD04).
Ngày 12 tháng
8 năm 2020, Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) (Cơ quan điều tra) nhận được Hồ sơ
đề nghị rà soát thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu mới
đối với các sản phẩm thép phủ màu nhập khẩu từ Hàn Quốc thuộc vụ việc AD04 của
công ty KG Dongbu Steel (Hồ sơ).
Trên cơ sở Hồ
sơ yêu cầu, Cục PVTM đã tiến hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung,
làm rõ một số thông tin, nội dung về căn cứ rà soát nhà xuất khẩu mới của công
ty.
Ngày 23 tháng
9 năm 2020, Cục PVTM nhận được hồ sơ hoàn thiện của công ty KG Dongbu Steel,
trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.
Ngày 13 tháng
10 năm 2020, Cục PVTM có công văn số 875/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ đã đầy đủ và
hợp lệ.
Căn cứ Khoản 3 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương về việc rà soát đối
với nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không bán hàng hóa bị điều tra vào lãnh
thổ Việt Nam trong giai đoạn điều tra ban đầu nhưng sau đó xuất khẩu hàng hóa
đó vào lãnh thổ Việt Nam, Bộ Công Thương quyết định tiến hành rà soát nhà xuất
khẩu mới trong vụ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản
phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim được cán phẳng, được sơn xuất xứ từ nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và nước Đại Hàn Dân Quốc.
2. Hàng hóa thuộc đối tượng rà soát
a) Tên
gọi và đặc tính cơ bản
Hàng hóa
thuộc đối tượng rà soát là các sản phẩm thép hợp kim hoặc không hợp kim, được
cán phẳng, được mạ hoặc không mạ sau đó được sơn.
Tên thông
thường: thép phủ màu hoặc tôn màu.
b) Mã
số hàng hóa (Mã HS) và mức thuế nhập khẩu hiện hành
Hàng hóa
thuộc đối tượng rà soát có tên gọi và đặc tính cơ bản nêu tại Điểm a Mục 2 của
Thông báo này và được phân loại theo các mã HS sau: 7210.70.11, 7210.70.19,
7210.70.91, 7210.70.99, 7212.40.11, 7212.40.12, 7212.40.19, 7212.40.91,
7212.40.92, 7212.40.99, 7225.99.90, 7226.99.19, 7226.99.99.
c) Mức
thuế chống bán phá giá hiện hành:Từ 2,53% tới 34,27% tùy thuộc vào nước và tên nhà
sản xuất/xuất khẩu. Mức thuế cụ thể được công bố trên website của Cục Phòng vệ
thương mại.
3. Cơ sở và phạm vi rà soát
Bên yêu cầu
là công ty KG Dongbu Steel (“KG Dongbu”) (Hàn Quốc) yêu cầu Cơ quan điều tra rà
soát nhà nhập khẩu mới và áp dụng mức thuế chống bán phá giá riêng đối với công
ty.
Căn cứ hồ sơ
và bằng chứng cung cấp ban đầu về các yêu cầu rà soát nêu trên, theo Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra sẽ tiến
hành rà soát và đưa ra kết luận cuối cùng về mức thuế chống bán phá giá áp dụng
đối với KG Dongbu.
4. Thời kỳ rà soát
Từ ngày 01
tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2020.
5. Quy trình và thủ tục rà soát
Cơ quan điều
tra tiến hành các thủ tục điều tra, rà soát như sau:
5.1. Đăng
ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân
quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng
ký làm bên liên quan trong vụ việc rà soát với Cơ quan điều tra để tiếp cận
thông tin lưu hành công khai trong quá trình tiến hành rà soát, gửi các ý kiến
bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung rà soát được nêu tại
Mục 3 Thông báo này.
b) Tổ chức,
cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra qua
đường bưu điện hoặc thư điện tử hoặc nộp trực tiếp theo địa chỉ Mục 6 Thông báo
này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày ban hành quyết định tiến hành
rà soát.
c) Bên liên
quan theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương
thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại
(Nghị định 10/2018/NĐ-CP).
5.2. Bản
câu hỏi rà soát
Căn cứ Điều 57 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định rà soát, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi
điều tra cho các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ
sơ yêu cầu rà soát;
- Bên bị đề
nghị rà soát (nếu có); và
- Các bên
liên quan khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.
b) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được
bản câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Thời hạn này có
thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn một lần với thời hạn tối đa không
quá 30 ngày trên cơ sở văn bản đề nghị gia hạn của bên đề nghị gia hạn.
- Bản câu hỏi
điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan điều tra
gửi đi.
5.3. Điều
tra tại chỗ
a) Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương, trong trường hợp cần
thiết, Cơ quan điều tra có quyền tiến hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả
việc điều tra tại nước ngoài nhằm xác minh tính xác thực của thông tin, tài
liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm thông tin, tài liệu cần thiết
để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
b) Quy trình,
thủ tục điều tra tại chỗ được thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
5.4. Tiếng
nói và chữ viết trong quá trình rà soát
a) Tiếng nói
và chữ viết dùng trong quá trình rà soát là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên
dịch.
b) Các thông
tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được
dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
5.5. Bảo
mật thông tin
Cơ quan điều
tra thực hiện việc bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2
Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định
10/2018/NĐ-CP.
5.6. Hợp
tác trong quá trình rà soát
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên
liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết
hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc rà soát thì kết luận rà soát
đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên
liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các
chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận rà soát đối với bên liên quan đó
sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
Cơ quan điều
tra khuyến nghị các Bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ
việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5.7. Thời
hạn rà soát
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 82 Luật Quản lý ngoại thương, thời hạn rà
soát không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định rà soát, trong trường hợp cần
thiết có thể gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
6. Thông tin liên hệ
Mọi thông tin
đề nghị gửi về:
Phòng Điều
tra bán phá giá và trợ cấp
Cục phòng vệ
thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23
Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại:
+84 73037898 (Số máy lẻ 111) (Cán bộ phụ trách: Hà Trần Nhật Minh)
Thư điện tử: minhhtn@moit.gov.vn
7. Truy cập thông tin
Quyết định và Thông báo tiến hành rà soát cuối
kỳ có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn;
hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.