Quyết định 275/QĐ-BQP Ban hành quy định nội dung, phương pháp tổ chức đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là nhân viên kỹ thuật trong quân đội
27-01-2021
27-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 275/QĐ-BQP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Quốc phòng Số: 275/QĐ-BQP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG LÀ NHÂN VIÊN KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn
cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26
tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn
cứ Thông tư số 45/2018/TT-BQP ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Tổng cục Kỹ
thuật;
Xét
đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định nội dung, phương pháp tổ chức đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là nhân viên kỹ thuật trong Quân đội
Nơi nhận:
- Các đ/c lãnh đạo Bộ Quốc phòng13;
- Bộ Tổng Tham mưu, TCCT;
- Các tổng cục: HC, KT, CNQP; TCII;
- Các đầu mối trực thuộc BQP74:
- Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, NCTH. N96.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG LÀ NHÂN VIÊN KỸ THUẬT TRONG QUÂN ĐỘI
(Kèm theo Quyết định số 275/QĐ-BQP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
nội dung, phương pháp tổ chức đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật
đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng là nhân viên kỹ thuật
trong Quân đội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng trực tiếp làm
công tác quản lý, khai thác, sử dụng trang bị kỹ thuật tại các đơn vị, cơ sở
sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng, bảo quản trang bị kỹ thuật (sau đây
viết gọn là nhân viên kỹ thuật) trong Quân đội; cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Năng
lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức lý thuyết chuyên môn và năng lực
thực hành thu nhận được thông qua học tập, tìm hiểu và được công nhận bằng văn
bằng, chứng chỉ phù hợp của cấp có thẩm quyền công nhận.
2. Đánh
giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật là việc đánh giá kết quả kiểm tra lý
thuyết và thực hành (sau đây viết gọn là kiểm tra trình độ kỹ năng nghề).
3. Kiểm
tra lý thuyết là việc kiểm tra, đánh giá trình độ kiến thức chuyên môn đối với
lý thuyết cơ sở ngành, lý thuyết chuyên môn nghề và các nội dung liên quan.
4. Kiểm
tra thực hành là việc kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn kỹ thuật được áp
dụng vào thực tế công việc đang thực hiện đúng chuyên môn.
Điều 4. Vị trí, ý nghĩa của công tác kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề
1. Kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề là một trong những nội dung chính của công tác huấn
luyện kỹ thuật tại đơn vị; được tổ chức thực hiện dưới sự lãnh đạo của cấp ủy,
chỉ huy cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cơ quan kỹ thuật cấp trên.
2. Kiểm
tra trình độ kỹ năng nhằm nâng cao ý thức học tập, rèn luyện tay nghề đối với
đội ngũ nhân viên kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác kỹ thuật trong
tình hình mới
Điều 5. Mục đích, yêu cầu đối với kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề
1. Kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề để đánh giá đúng năng lực, trình độ chuyên môn của
nhân viên kỹ thuật; bố trí đúng vị trí chức danh, làm cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề phải gắn với chức danh nghề nghiệp, chức trách nhiệm
vụ của nhân viên kỹ thuật tại vị trí công tác.
3. Nhân
viên kỹ thuật phải tham dự kiểm tra tại các hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề đúng quy định. Nội dung kiểm tra trình độ kỹ năng nghề do các chuyên ngành
kỹ thuật đề xuất, đảng ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định đưa vào
chương trình huấn luyện kỹ thuật của năm và tổ chức huấn luyện, kiểm tra theo
định kỳ.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Điều 6. Tiêu chuẩn chung
1. Nhân
viên kỹ thuật của các nhóm kỹ thuật nghề phải hiểu biết về an toàn, vệ sinh lao
động (AT, VSLĐ); nắm vững các biện pháp kỹ thuật và thực hiện mọi công việc bảo
đảm đúng yêu cầu kỹ thuật; có chứng nhận đã qua huấn luyện AT, VSLĐ đúng quy
định.
2. Được
huấn luyện nâng cao trình độ, rèn luyện tay nghề và kiểm tra lý thuyết, thực
hành đạt tiêu chuẩn theo quy định của các chuyên ngành kỹ thuật.
3. Thực
hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt nội quy, quy trình, quy
phạm kỹ thuật và những quy định bí mật quân sự và giữ gìn, bảo vệ tài sản,
trang thiết bị được giao quản lý, sử dụng.
Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn
1. Đối
với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao cấp
a) Về lý
thuyết: Có kiến thức chuyên môn sâu, rộng về nguyên lý, lý thuyết; hiểu biết
sâu, rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực được phân công và hiểu
biết trong một số lĩnh vực khác; có kỹ năng phân tích, suy xét, chẩn đoán,
thiết kế của từng mô-đun hoặc từng hệ thống tổ hợp để đưa ra giải pháp giải
quyết, xử lý các vấn đề chuyên môn kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu của quản lý
trong phạm vi nhất định khi thực hiện công việc.
b) Về
thực hành: Biết phân tích, đánh giá thông tin và có khả năng tổng quát hóa để
đưa ra các quan điểm, sáng kiến; làm việc độc lập và tự chủ; có khả năng quản
lý, điều hành tổ, nhóm trong quá trình thực hiện công việc; tự chịu trách nhiệm
đối với kết quả công việc, sản phẩm do mình làm ra về chất lượng sản phẩm và
chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm do mình phụ
trách làm ra.
2. Đối
với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật trung cấp
a) Về lý
thuyết: Có kiến thức chuyên môn, kiến thức về nguyên lý, lý thuyết và hiểu biết
rộng về các hoạt động của nghề trong các lĩnh vực được phân công; vận dụng được
kiến thức và hiểu biết để đưa ra giải pháp giải quyết; xử lý một số vấn đề
chuyên môn kỹ thuật phức tạp và một số yêu cầu của quản lý khi thực hiện công
việc.
b) Về
thực hành: Có khả năng nhận biết, phân tích, đánh giá thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau; có khả năng làm việc độc lập và hướng dẫn người khác trong tổ, nhóm
khi thực hiện công việc; chịu trách nhiệm đối với kết quả công việc, sản phẩm
làm ra về chất lượng theo tiêu chuẩn quy định và chịu một phần trách nhiệm đối
với kết quả công việc, sản phẩm của tổ, nhóm mình làm ra.
3. Đối
với nhân viên có trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật sơ cấp
a) Về lý
thuyết: Có kiến thức cơ bản về chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của nghề ở
phạm vi rộng trong một số lĩnh vực được phân công; có khả năng áp dụng được
kiến thức và hiểu biết để giải quyết một số vấn đề chuyên môn kỹ thuật thông
thường và một số yêu cầu phức tạp nhưng cần có sự chỉ dẫn khi thực hiện công
việc.
b) Về
thực hành: Có khả năng suy xét, phán đoán và giải thích thông tin; có khả năng
tự chủ khi làm việc theo tổ, nhóm; chịu trách nhiệm cơ bản đối với kết quả công
việc, sản phẩm do mình làm ra.
4. Các
chuyên ngành kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn kỹ thuật cụ thể
của từng trình độ đào tạo, báo cáo Tổng cục Kỹ thuật thẩm định, trình Thủ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, làm cơ sở để kiểm tra trình độ kỹ năng nghề hằng
năm đối với nhân viên kỹ thuật của chuyên ngành.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
Điều 8. Đối tượng kiểm tra
1. Nhân
viên kỹ thuật có trình độ cao cấp, trung cấp, sơ cấp trực tiếp làm công tác
quản lý, khai thác, sử dụng trang bị kỹ thuật tại các đơn vị, cơ sở sản xuất,
sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản trang bị kỹ thuật phải kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề theo chức danh đảm nhiệm.
2. Nhân
viên kỹ thuật đảm nhiệm chức danh lái xe ô tô, thường xuyên thực hiện tốt nhiệm
vụ, không để xảy ra tai nạn hoặc vi phạm kỷ luật, được chỉ huy cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xác nhận, chỉ thực hiện kiểm tra lý thuyết về kiến thức pháp luật
trật tự an toàn giao thông đường bộ.
3. Nhân
viên kỹ thuật thuộc chuyên ngành đo lường, đảm nhiệm chức danh: Giám định viên;
kiểm định viên; nhân viên thử nghiệm; nhân viên tiếp nhận, quản lý các loại
phương tiện đo, phương tiện kiểm tra, không thực hiện kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề.
Điều 9. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm
tra lý thuyết
a) Lý
thuyết cơ sở ngành;
b) Lý
thuyết chuyên môn nghề (lý thuyết chuyên ngành);
c) Lý
thuyết nghiệp vụ ngành: Nội dung điều lệ, chế độ, quy định của chuyên ngành có
liên quan đến kỹ năng nghề và AT, VSLĐ;
d) Đối
với trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao cấp, thực hiện kiểm tra lý thuyết
theo quy định tại điểm a, b, c khoản này và kiểm tra nội dung quản lý, kinh
nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sửa chữa, sản xuất, bảo dưỡng trang bị kỹ thuật.
2. Kiểm
tra thực hành
a) Chế
tạo hoặc gia công sản phẩm;
b) Sử
dụng, điều khiển trang bị kỹ thuật;
c) Sử
dụng các phương tiện đo, phương tiện kiểm tra và kỹ năng thực hiện;
d) Bảo
quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa trang bị kỹ thuật;
đ) Tác
phong làm việc, kỹ năng sử dụng các trang thiết bị công nghệ và AT, VSLĐ;
e) Đối
với trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao cấp, căn cứ yêu cầu cụ thể của
từng nghề, kiểm tra thông qua việc sản xuất, chế thử theo đề tài nghiên cứu,
sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Điều 10. Phương pháp kiểm tra
1. Kiểm
tra lý thuyết, lựa chọn một trong những hình thức sau:
a) Trắc
nghiệm;
b) Tự
luận (viết trên giấy);
c) Vấn
đáp (hỏi, đáp trực tiếp).
2. Kiểm
tra thực hành, lựa chọn một trong những hình thức sau:
a) Thao
tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;
b) Tác
nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;
c) Kết
hợp cả hai hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 11. Phương pháp chấm điểm
1. Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề phê duyệt nội dung kiểm tra, đáp
án và thang điểm chuẩn của kiểm tra lý thuyết và thực hành.
2. Giám
khảo căn cứ vào đáp án và thang điểm chuẩn của từng nội dung kiểm tra để chấm
điểm.
3. Điểm
kiểm tra tính theo thang điểm 10, là kết quả trung bình cộng của bài kiểm tra
lý thuyết và bài kiểm tra thực hành, lấy đến hai chữ số ở phần thập phân.
Điều 12. Đánh giá kết quả
1. Phân
loại kết quả kiểm tra:
a) Loại
giỏi: Từ 8,0 điểm đến 10 điểm;
b) Loại
khá: Từ 6,5 điểm đến dưới 8,0 điểm;
c) Loại
trung bình (đạt yêu cầu): Từ 5,0 điểm đến dưới 6,5 điểm;
d) Không
đạt: Dưới 5,0 điểm.
2.
Trường hợp kết quả đạt từ 4,0 điểm đến dưới 5,0 điểm bài kiểm tra lý thuyết,
nhưng bài kiểm tra thực hành đạt 7,5 điểm trở lên thì được xét và công nhận đạt
yêu cầu.
Điều 13. Công nhận kết quả
Căn cứ
vào kết quả kiểm tra quy định tại Điều 12 Quy định này, Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra trình độ kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả kiểm tra đối với nhân
viên kỹ thuật và đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí, sử dụng hoặc đào tạo nhân
viên kỹ thuật có đủ trình độ đáp ứng vị trí chức danh đảm nhiệm.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Nhân
viên kỹ thuật tham dự kiểm tra vi phạm quy chế của Hội đồng kiểm tra thì Ban
giám khảo lập biên bản và đề nghị Hội đồng kiểm tra xử lý theo quy chế của Hội
đồng kiểm tra.
2. Nhân
viên kỹ thuật tham dự kiểm tra mà cố ý gây hư hỏng phương tiện, thiết bị, công
cụ, dụng cụ tác nghiệp, phương tiện đo, phương tiện kiểm tra, nguyên vật liệu,
vật tư thì bị xử lý và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy chế của
Hội đồng kiểm tra.
3.
Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra để lộ nội
dung kiểm tra hoặc chấm điểm kiểm tra không chính xác, làm ảnh hưởng đến kết
quả kiểm tra thì bị xử lý theo quy chế của Hội đồng kiểm tra.
Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 15. Thời gian tổ chức kiểm tra
1. Thời
hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề được tổ chức định kỳ đối với quân nhân
chuyên nghiệp và viên chức quốc phòng như sau:
a) Quân
nhân chuyên nghiệp cấp bậc quân hàm Thiếu úy là 02 (hai) năm; cấp bậc quân hàm
Trung úy trở lên là 03 (ba) năm;
b) Viên
chức quốc phòng: Trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, sơ cấp là 02 (hai)
năm; trình độ chuyên môn kỹ thuật cao cấp là 03 (ba) năm.
2. Thời
điểm tổ chức kiểm tra trong Quý II và hoàn thành trước ngày 30/6 hằng năm.
Điều 16. Quy trình tổ chức kiểm tra
1. Thành
lập Hội đồng, Ban giám khảo kiểm tra.
2. Lập
kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kiểm tra.
3. Tổ
chức kiểm tra theo trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật của từng ngành, nghề.
4. Công
nhận kết quả.
Điều 17. Thẩm quyền kiểm tra
1. Tổng
cục Kỹ thuật chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân
viên kỹ thuật toàn quân; chủ trì kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân
viên kỹ thuật các đơn vị thuộc quyền.
2. Các
đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề đối với các ngành nghề của chuyên ngành; chủ trì kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật các đơn vị thuộc quyền.
Điều 18. Thành lập Hội đồng kiểm tra
1. Đối
với trung đoàn và đơn vị tương đương, thủ trưởng đơn vị thành lập 01 (một) Hội
đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật trung
cấp, sơ cấp (không áp dụng đối với trung đoàn bộ binh).
2. Đối
với sư đoàn, lữ đoàn và đơn vị tương đương trở lên: Căn cứ vào địa bàn đóng
quân và số lượng nhân viên kỹ thuật, thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập Hội
đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
3.
Trường hợp cơ quan, đơn vị không đủ điều kiện thành lập Hội đồng kiểm tra quy
định tại Điều 22, 23 Quy định này, báo cáo Tổng cục Kỹ thuật để được chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện.
4. Thành
phần Hội đồng kiểm tra:
a) Chủ
tịch Hội đồng: 01 đồng chí chỉ huy đơn vị;
b) Các
Phó Chủ tịch hội đồng bao gồm: Chỉ huy các cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần
và kỹ thuật, trong đó chỉ huy cơ quan kỹ thuật là Phó Chủ tịch Hội đồng thường
trực;
c) Thành
viên Hội đồng:
- Trợ lý
các chuyên ngành kỹ thuật;
- Trợ lý
(hoặc nhân viên) cơ quan nhân sự.
Điều 19. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra
1. Xây
dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra.
2. Xét
và phê duyệt danh sách nhân viên kỹ thuật tham dự kiểm tra.
3. Phê
duyệt đề kiểm tra, đáp án và thang điểm kiểm tra.
4. Ban
hành quy chế kiểm tra.
5. Quyết
định thành lập Ban giám khảo.
6. Tổ
chức ôn luyện, kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra.
7. Phê
duyệt và công nhận kết quả kiểm tra của từng thí sinh.
8. Báo
cáo kết quả kiểm tra.
9. Thông
báo kết quả về cơ quan, đơn vị có đối tượng tham dự kiểm tra.
Điều 20. Thành phần và nhiệm vụ của Ban giám khảo
1. Thành
phần: Căn cứ vào số lượng nhân viên kỹ thuật tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng
nghề, Chủ tịch Hội đồng quy định thành phần, số lượng thành viên Ban giám khảo.
2. Nhiệm
vụ
a) Biên
soạn nội dung kiểm tra, đáp án, thang điểm kiểm tra báo cáo Hội đồng kiểm tra
và trình Chủ tịch Hội đồng phê duyệt;
b) Phối
hợp với cơ quan, đơn vị liên quan, chuẩn bị địa điểm, trang bị kỹ thuật, trang
thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật, phụ tùng, dụng cụ phục vụ kiểm tra;
c) Thực
hiện kiểm tra theo quy chế của Hội đồng kiểm tra;
d) Chấm
điểm, tổng hợp kết quả kỳ kiểm tra và báo cáo Hội đồng kiểm tra.
Điều 21. Phúc tra bài kiểm tra
1. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề, người tham dự kiểm tra được quyền đề nghị Hội đồng kiểm tra phúc tra
bài kiểm tra.
2. Khi
nhận được đề nghị của người tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra chỉ đạo tổ chức phúc tra theo quy chế kiểm tra; thông báo kết
quả phúc tra đến cơ quan, đơn vị và người đề nghị phúc tra.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN KIỂM TRA TRÌNH ĐỘ
KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 22. Điều kiện của cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
1. Bảo
đảm nhân lực
Đối với
một trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật của mỗi nghề, có ít nhất 02 (hai)
người đạt điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy định này mới được tổ chức
kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, trong đó, phải có người đang làm việc tại cơ sở
được giao nhiệm vụ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
2. Bảo
đảm cơ sở vật chất
a) Mặt
bằng phòng huấn luyện kỹ thuật, nhà xưởng bảo đảm đủ diện tích để tổ chức kiểm
tra.
b) Đầy
đủ trang thiết bị, dụng cụ thực hành, phương tiện đo, phương tiện kiểm tra và
vật tư kỹ thuật để tiến hành kiểm tra theo từng loại trình độ, phù hợp với chức
danh nghề và tương ứng số lượng nhân viên kỹ thuật tham dự kiểm tra.
Điều 23. Điều kiện của thành viên Ban giám khảo
1. Căn
cứ vào số lượng nhân viên kỹ thuật của một kỳ kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề
và điều kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều này. Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ
năng nghề quyết định số lượng, danh sách Ban giám khảo.
2. Điều
kiện chung:
a) Có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp
ứng được một trong các điều kiện cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Điều
kiện cụ thể:
a) Ban
giám khảo kiểm tra trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao cấp, phải có trình
độ đại học trở lên, tương ứng với ngành, nghề được giao nhiệm vụ kiểm tra.
Trường hợp Ban giám khảo kiểm tra chỉ đạt trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật
cao đẳng, phải có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề;
b) Ban
giám khảo kiểm tra trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật trung cấp và sơ cấp,
phải có trình độ từ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề được giao nhiệm
vụ kiểm tra. Trường hợp Ban giám khảo kiểm tra chỉ đạt trình độ đào tạo chuyên
môn kỹ thuật trung cấp, phải có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong
nghề;
Điều 24. Điều kiện tạm hoãn kiểm tra
Nhân
viên kỹ thuật đến thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, không tham dự kiểm
tra vì có lý do chính đáng, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác
nhận. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với
nhân viên kỹ thuật được tạm hoãn do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quyết định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ
Điều 25. Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật
1. Chỉ
đạo chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và ban hành chương trình, nội dung huấn
luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành hằng năm theo trình độ
đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên kỹ thuật các ngành, nghề.
2. Chủ
trì chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác huấn luyện, tổ chức kiểm tra trình
độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ thuật toàn quân.
3. Tổ
chức kiểm tra, phúc tra kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của cơ quan, đơn
vị toàn quân.
4. Chỉ
đạo cơ quan chuyên ngành kỹ thuật kiểm tra, phúc tra kết quả kiểm tra trình độ
kỹ năng nghề thuộc chuyên ngành.
Điều 26. Trách nhiệm chỉ huy các cấp
1. Chỉ
huy, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức huấn
luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề cho nhân viên kỹ thuật.
2. Quyết
định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề tại Điều 18 Quy định
này.
3. Chỉ
đạo bảo đảm công tác huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành kỹ thuật
1. Chủ
trì xây dựng và ban hành chương trình, nội dung huấn luyện lý thuyết chuyên
môn, rèn luyện kỹ năng thực hành hằng năm cho nhân viên kỹ thuật các ngành,
nghề thuộc chuyên ngành.
2. Hướng
dẫn, chỉ đạo và bảo đảm cho huấn luyện, tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
cho nhân viên kỹ thuật thuộc chuyên ngành.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan kỹ thuật các cấp
Giúp Thủ
trưởng đơn vị tổ chức huấn luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực
hành và tham gia Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với nhân viên kỹ
thuật theo quy định tại Quyết định này
Chương VI
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM, CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 29. Ngân sách bảo đảm
1. Ngân
sách bảo đảm cho Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của cấp nào do cấp đó
bảo đảm, từ ngân sách bảo đảm kỹ thuật thường xuyên cho nhiệm vụ huấn luyện kỹ
thuật hằng năm được Bộ Quốc phòng giao và nguồn thu từ kết hợp việc kiểm tra
trình độ kỹ năng nghề với nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, chế tạo sản phẩm mới tạo
ra.
2. Nội
dung bảo đảm
a) Bảo
đảm trang bị kỹ thuật, thiết bị công nghệ, phần mềm và vật tư kỹ thuật phục vụ
kiểm tra lý thuyết và thực hành;
b) Chi
phí công tác tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề (khai mạc, kiểm tra, bế
mạc, văn phòng phẩm);
c) Chi
phí hoạt động của Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề; biên soạn đề kiểm
tra, đáp án; giám khảo chấm bài;
d) Chi
phí mua vật tư, phôi, vật phẩm và bảo đảm khác.
Điều 30. Chế độ báo cáo
1. Báo
cáo định kỳ
a) Báo
cáo kế hoạch tổ chức kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo phân cấp;
b) Báo
cáo kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng nghề chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo phân cấp.
2. Báo
cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 31. Chế độ lưu trữ
Hồ sơ, tài liệu liên quan kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...