HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI
NHÀ
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Mục đích
“Hướng dẫn quản
lý người mắc COVID-19 tại nhà” được xây dựng với mục đích cung cấp các hướng dẫn
và quy định về quản lý, hỗ trợ và chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 và người bệnh
COVID-19 mức độ nhẹ tại nhà (sau đây gọi chung là người mắc COVID-19).
2. Đối tượng sử dụng
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Trạm y
tế lưu động; Trung tâm y tế quận, huyện, phòng khám; Trung tâm vận chuyển cấp cứu
và các cơ sở được phân công tham gia công tác quản lý người mắc COVID-19 tại
nhà (sau đây gọi tắt là Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà).
b) Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19
xã, phường, thị trấn; Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 quận, huyện, thị
xã.
c) Nhân viên
tham gia công tác quản lý người mắc COVID-19 tại nhà.
II. ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ TẠI NHÀ
1. Tiêu chí lâm sàng đối với người mắc
COVID-19 bao gồm 3 tiêu chí sau:
a) Là người mắc COVID-19 (được khẳng định
nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên
theo quy định hiện hành) không có triệu chứng lâm sàng; hoặc có triệu chứng lâm
sàng ở mức độ nhẹ: như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau
mỏi cơ, tê lưỡi; tiêu chảy, chảy mũi, mất mùi, mất vị.
b) Không có các dấu hiệu của viêm phổi hoặc
thiếu ô xy; nhịp thở < 20 lần/phút; SpO2 > 96% khi thở khí trời; không có
thở bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, thở khò
khè, thở rít ở thì hít vào.
c) Không mắc bệnh
nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.
2. Khả năng người mắc COVID-19 tự chăm
sóc
a) Có thể tự chăm sóc bản thân như ăn uống,
tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh và có thể tự theo dõi tình trạng sức khỏe theo
hướng dẫn của nhân viên y tế.
b) Có khả năng liên lạc với nhân viên y tế
để được theo dõi, giám sát và khi có tình trạng cấp cứu: Có khả năng giao tiếp
và sẵn có phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính…
c) Trường hợp
người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm
sóc đáp ứng các tiêu chí của mục a, b ở trên.
III. NHIỆM VỤ CỦA CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC
COVID-19 TẠI NHÀ
1. Xác định, lập danh sách người mắc
COVID-19 quản lý tại nhà
a) Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại
nhà hoặc cơ sở y tế được Sở Y tế phân công, thực hiện đánh giá người mắc
COVID-19 theo các tiêu chí quy định tại mục 1 phần II.
b) Lập danh sách
quản lý người mắc COVID-19 tại nhà (Danh sách quản lý người mắc COVID-19 tại
nhà theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01).
2. Hướng dẫn người
mắc COVID-19 theo dõi sức khỏe tại nhà
2.1. Theo dõi sức khỏe
a) Cơ sở quản lý sức khỏe người mắc
COVID-19 hướng dẫn người mắc COVID-19 thực hiện tự theo dõi sức khỏe và điền
thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà (Phiếu theo
dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02), 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều
hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị theo
quy định tại mục c, phần 2.1.
b) Nội dung theo dõi sức khỏe hàng ngày
- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2
và huyết áp (nếu có thể).
- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm,
ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy
(phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ
mơ, không tỉnh táo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đầu, chóng mặt,
chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ,…
c) Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu
dưới đây phải thông báo ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà; trạm
y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được
xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:
1) Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có
dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò
khè, thở rít thì hít vào.
2) Nhịp thở
- Người lớn: nhịp thở ≥ 20 lần/phút
- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: ≥
40 lần/phút,
- Trẻ từ 5 – dưới 12 tuổi:
nhịp thở: ≥ 30 lần/phút
(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1
phút khi trẻ nằm yên không khóc).
3) SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây
đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
4) Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc
< 50 nhịp/phút.
5) Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90
mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
6) Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó
thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
7) Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ
mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
8) Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân,
da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
9) Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn
kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt,
môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...
10) Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết,
tay chân miệng...
11) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người
mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.
2.2. Hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt
Người mắc
COVID-19 nên nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe);
tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; Uống nước thường xuyên, không đợi đến khi
khát mới uống nước; không bỏ bữa; tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn
trái cây, uống nước hoa quả… và suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái.
2.3. Hướng dẫn
thực hiện cách ly y tế tại nhà
Theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và quy định của địa phương
3. Khám bệnh và
theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19
3.1. Theo dõi sức khỏe hàng ngày
a) Ghi chép, cập nhật thông tin về tình
trạng sức khỏe người mắc COVID-19 hàng ngày vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc
COVID-19 (Phụ lục số 02); hoặc phần mềm quản lý sức khoẻ người mắc COVID-19.
b) Đánh giá và xử trí theo Hướng dẫn phân
loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 của Bộ Y tế.
c) Tiếp nhận các cuộc gọi điện thoại và
tư vấn cho người mắc COVID-19, người chăm sóc.
d) Nhân viên của Cơ sở quản lý người mắc
COVID-19 tại nhà có nhiệm vụ đến nhà người mắc COVID-19 để hỗ trợ trực tiếp
trong các trường hợp:
- Người mắc COVID-19 có tình trạng cấp cứu
cần xử trí ngay.
- Không nhận được
báo cáo về tình trạng sức khoẻ của người mắc COVID-19 và không liên lạc được với
người mắc COVID-19 hoặc người chăm sóc.
3.2. Khám bệnh, kê đơn điều trị tại nhà
a) Điều trị triệu chứng: Kê đơn, cấp phát
thuốc điều trị triệu chứng
- Sốt:
+ Đối với người lớn: > 38,50C hoặc đau
đầu, đau người nhiều: uống mỗi lần 1 viên thuốc hạ sốt như paracetamol 0,5 g,
có thể lặp lại mỗi 4-6 h, ngày không quá 4 viên, uống oresol nếu ăn kém/giảm hoặc
có thể dùng uống thay nước.
+ Đối với trẻ em: > 38,50C, uống thuốc
hạ sốt như paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 h, ngày
không quá 4 lần.
Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không
đỡ, yêu cầu người mắc COVID-19 thông báo ngay cho Cơ sở quản lý người mắc
COVID-19 tại nhà để được xử trí.
- Ho: dùng thuốc giảm ho khi ho khan nhiều.
b) Kê đơn, cấp phát thuốc điều trị ngoại
trú: thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do Bộ Y tế ban
hành.
c) Khám, chữa bệnh tại nhà bởi Trạm y tế
lưu động hoặc Đội y tế lưu động: Căn cứ vào số ca mắc và khu vực có ca mắc trên
địa bàn phường, xã để thành lập các Trạm y tế lưu động hoặc Đội y tế lưu động sẵn
sàng hỗ trợ cấp cứu cho người bệnh tại nhà.
d) Danh mục thuốc
điều trị ngoại trú cho người mắc COVID-19 tại nhà trong Phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Quyết định này.
3.3. Phát hiện và xử trí diễn biến bất
thường liên quan bệnh nền
a) Sau khi thăm khám, đánh giá về bệnh nền,
nếu phát hiện diễn biến bất thường liên quan bệnh nền cần tư vấn người bệnh
chuyển đến quản lý theo dõi tại cơ sở y tế.
b) Hội chẩn chuyên gia y tế tuyến trên
cho những trường hợp có bệnh nền khó, phức tạp chưa có điều kiện vận chuyển
ngay đến cơ sở y tế.
c) Hướng dẫn
người chăm sóc, người mắc COVID-19 về việc chuyển người bệnh đến các cơ sở y tế
khi có các tình trạng cấp cứu đối với các bệnh lý khác như nguy cơ tai biến sản
khoa, chấn thương, đột quỵ…đồng thời thông báo cho các cơ sở y tế nơi tiếp nhận
các bệnh nhân này về tình trạng nhiễm COVID-19 của họ.
4. Xét nghiệm COVID-19 để kết thúc cách
ly:
a) Xét nghiệm COVID-10 cho người mắc
COVID-19 để kết thúc cách ly y tế: Thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị COVID-19 do Bộ Y tế ban hành.
b) Làm xét nghiệm
hoặc hướng dẫn tự xét nghiệm tại nhà cho người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với
người mắc COVID-19 (xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên)
khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19.
5. Xử trí cấp cứu, chuyển viện
a) Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại
nhà hướng dẫn người mắc COVID-19 khi có các dấu hiệu, triệu chứng cấp cứu cần
liên hệ ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà hoặc Trung tâm vận
chuyển cấp cứu để được hỗ trợ xử trí cấp cứu, chuyển viện kịp thời.
b) Trong thời gian chờ đợi chuyển tuyến,
Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 hướng dẫn, xử trí cấp cứu cho người bệnh.
a) Thực hiện kê đơn điều trị ngoại trú theo quy định tại Thông tư
52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định về Đơn thuốc và việc kê đơn
thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú và Thông tư 18/2018/TT-BYT
ngày 22/8/2018 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
52/2017/TT-BYT.
b) Thuốc kháng vi rút dùng sớm ngay sau khi có chẩn đoán xác định
mắc COVID-19, tốt nhất trong 05 ngày đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng. Ưu
tiên sử dụng cho những trường hợp có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bệnh tiến
triển nặng như người trên 65 tuổi, chưa tiêm đủ liều vắc xin, có bệnh nền không
ổn định…
c) Chỉ định điều trị kết hợp đồng thời thuốc chống viêm
corticosteroid và thuốc chống đông máu khi người bệnh COVID-19 có bất kỳ một
trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp và chỉ kê đơn điều trị trong 1 ngày trong
thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh COVID-19.
(1)
Khó thở, thở hụt hơi, hoặc khó thở tăng lên khi vận động (đứng lên, đi lại
trong nhà) hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực,
phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào, và/hoặc
(2) Nhịp
thở (ở trẻ em đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc):
d) Khi
kê đơn, lưu ý kiểm tra kỹ các chống chỉ định, khai thác thông tin về các thuốc
người bệnh đang sử dụng để tránh các tương tác thuốc nghiêm trọng khi kê đơn.
Tư vấn cho người bệnh hoặc người chăm sóc nhận biết một số tác dụng không mong
muốn quan trọng của thuốc để kịp thời phát hiện và xử trí phù hợp trong quá
trình sử dụng.