Quyết định 248/QĐ-BGTVT Quy định về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được bộ giao thông vận tải giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến bắc - nam phía đông giai đoạn 2017 - 2020
05-02-2021
05-02-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 248/QĐ-BGTVT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Giao thông vận tải Số: 248/QĐ-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
Quyết định
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAO NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐOẠN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC TRÊN TUYẾN BẮC - NAM PHÍA ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, số 62/2020/QH14 ngày
18/6/2014; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội;
Căn
cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP; số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2019 về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư; số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; số 25/2020/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; số
06/2021/NĐ- CP ngày 26/01/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn
cứ Thông tư số 08/2019/TT-BXD ngày 11/11/2019 của Bộ Xây dựng quy định về giám
sát, quản lý chất lượng các công trình được đầu tư xây dựng theo hình thức đối
tác công tư;
Căn
cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: Số 1038/QĐ- BGTVT ngày
27/5/2020 quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ GTVT quản lý; số 163/QĐ-BGTVT ngày
24/01/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ
chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ GTVT; số 1006/QĐ-BGTVT ngày 22/5/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 163/QĐ-BGTVT ngày 24/01/2018; số
1007/QĐ-BGTVT ngày 22/5/2020 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Dự án thành phần thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Dự án cao tốc Bắc - Nam)
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và sẽ hết hiệu lực sau khi hoàn thành Dự án cao tốc Bắc - Nam được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017.
2. Quá trình chuẩn bị ký kết hợp đồng Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc Dự án cao tốc Bắc - Nam, Ban Quản lý dự án và cơ quan tham mưu của Bộ đưa các nội dung phù hợp của Quyết định này vào hợp đồng dự án làm căn cứ để các bên triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện dự án, các cơ quan tham mưu, Chủ đầu tư và Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan, các nội dung của Quyết định này và các nhiệm vụ khác do Bộ GTVT giao; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc khi triển khai các công việc để Bộ GTVT xem xét, xử lý. Trường hợp các quy định pháp luật và quy định của Bộ GTVT được nêu tại Quyết định này có sự điều chỉnh, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các quy định đó.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, CQLXD.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
Nguyễn Văn Thể
QUY
ĐỊNH
VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAO NHIỆM VỤ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐOẠN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC TRÊN TUYẾN BẮC - NAM
PHÍA ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 248/QĐ-BGTVT ngày 05/02/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Dự án
thành phần thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc -
Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 theo Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày
22/11/2017 của Quốc hội (sau đây gọi tắt là Dự án cao tốc Bắc - Nam).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan tham mưu, Cơ
quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư, Ban QLDA
được Bộ GTVT giao tổ chức, quản lý thực hiện dự án hoặc thực hiện một số chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc tổ chức thực hiện Dự án cao tốc Bắc - Nam.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN THAM MƯU THUỘC BỘ GTVT
Điều 3. Trách nhiệm
của các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT có trách nhiệm thực
hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành, các quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch đầu tư
a) Giao và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công cho Chủ
đầu tư, Ban QLDA; tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư. Chủ trì
tổng hợp và bố trí kế hoạch vốn đầu tư Dự án cao tốc Bắc - Nam.
b) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT, Vụ Đối tác công - tư và các cơ quan liên quan để thực hiện các thủ tục
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư Dự án cao
tốc Bắc - Nam theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
c) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT, Vụ Đối tác công - tư và cơ quan liên quan để thực hiện các thủ tục thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh thiết kế cơ sở, điều chỉnh
dự án đầu tư Dự án cao tốc Bắc - Nam.
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Đối tác công - tư, Cục
Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT, Vụ Tài chính và các cơ quan liên quan thực
hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư Dự án cao tốc Bắc - Nam.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2. Trách nhiệm của Vụ Đối tác công - tư
a) Thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác
công tư do Bộ GTVT là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan chuyên môn về xây
dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án; là đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động
PPP; thẩm định, trình phê duyệt các nội dung liên quan đến lựa chọn, chấp thuận
nhà đầu tư đối với các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư
theo quy định của pháp luật và Bộ GTVT.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kết cấu hạ
tầng giao thông, Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ban QLDA và các đơn vị liên quan để tổ chức đàm
phán, thương thảo hợp đồng các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác
công tư theo quy định của pháp luật và Bộ GTVT.
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục Quản
lý xây dựng và chất lượng CTGT, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và cơ quan liên
quan để thực hiện các thủ tục thẩm định, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh
thiết kế cơ sở, điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh bổ sung hợp đồng dự án đối
với các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tài chính,
Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT tham mưu trình Bộ trưởng chấp thuận
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đối với Dự án thành phần
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
e) Chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư trong giai đoạn
chuẩn bị dự án (chủ trương đầu tư); phối hợp với Vụ Tài chính, Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng CTGT báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các Dự án
thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư và gửi Vụ Kế hoạch đầu tư tổng
hợp.
g) Rà soát, tổng hợp và phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu
tư trong công tác bố trí bố trí kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực
hiện các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
h) Tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương thực hiện dự án đầu tư các Dự án thành phần đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
i) Phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng CTGT tham mưu Bộ GTVT lập, tổng hợp và bố trí kế hoạch vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện Dự án thành phần đầu tư theo hình thức
đối tác công tư.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3. Trách nhiệm của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông
a) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan chuyên môn về xây
dựng và chủ trì tham mưu cho Bộ GTVT trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật và Bộ GTVT.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư, Vụ Đối
tác công - tư, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ Khoa học công nghệ và cơ quan
liên quan để thực hiện các thủ tục điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, dự án đầu tư của các Dự án thành phần đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công.
c) Phối hợp với Vụ Đối tác công - tư thực hiện các thủ
tục thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh thiết kế cơ sở,
điều chỉnh dự án đầu tư của các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
d) Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ (khi có yêu cầu)
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
đ) Chủ trì tham mưu cho Bộ GTVT theo thẩm quyền về cơ
chế, chính sách liên quan và đề xuất giải pháp thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng trong giai đoạn thực hiện dự án. Theo dõi, tổng hợp khó khăn, vướng
mắc và tham mưu cho Bộ trưởng trong việc phối hợp với địa phương để giải quyết
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
giải phóng mặt bằng.
e) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, đột xuất
công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình; tiến
độ, công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công đối
với các nội dung thuộc trách nhiệm kiểm tra của Bộ GTVT theo quy định. Quyết
định tạm dừng hoặc trình Bộ trưởng quyết định dừng thi công công trình khi xét
thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi
công không đảm bảo an toàn.
Yêu cầu Chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện hoặc trình Bộ
trưởng quyết định (đối với các dự án do Bộ GTVT làm Chủ đầu tư) bổ sung, thay
thế nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng và các điều khoản khác của hợp đồng
xây dựng theo quy định. Tham mưu trình Bộ trưởng quyết định xử lý vi phạm của nhà
thầu khi tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định.
g) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng theo thẩm quyền:
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng xây
dựng công trình theo đề nghị của các bên có tranh chấp.
- Tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu các Chủ đầu tư, Ban
QLDA tổ chức thực hiện công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí
nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình tuân thủ các quy định pháp luật
về xây dựng.
- Đề xuất công tác giám định chất lượng công trình
trong trường hợp cần thiết; chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình.
- Tổ chức kiểm định nguyên nhân đối với các sự cố công
trình, sự cố về máy, thiết bị, vật tư thuộc trách nhiệm kiểm định nguyên nhân
của Bộ GTVT do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Hướng dẫn công tác bàn giao đưa công trình vào sử
dụng sau khi công trình hoàn thành.
h) Tham mưu cho Bộ GTVT xử lý theo thẩm quyền các nội
dung liên quan đến quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án và bảo
hành công trình theo phân cấp.
i) Chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề
cương, dự toán chi phí tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình
thi công xây dựng để trình Bộ GTVT phê duyệt.
k) Chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông thẩm định
đề cương, dự toán chi phí tư vấn thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước
khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác để trình Bộ GTVT phê duyệt.
l) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan theo yêu
cầu để tổ chức thẩm định đề cương, dự toán chi phí kiểm định chất lượng công
trình.
m) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính tham mưu giải
quyết các vấn đề có liên quan đến bảo hiểm công trình xây dựng; hướng dẫn các
chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo hiểm công trình
trong giai đoạn thực hiện dự án.
n) Là đầu mối của Bộ GTVT để phối hợp với Hội đồng
Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu để đưa
công trình vào khai thác sử dụng theo quy định.
o) Thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư trong
giai đoạn thực hiện dự án; phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư và Vụ Đối tác công -
tư thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
p) Phối hợp theo thẩm quyền trong công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử
lý các vi phạm pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng
công trình.
q) Tham mưu cho Bộ GTVT điều chỉnh nhiệm vụ, thẩm
quyền của Chủ đầu tư, Ban QLDA trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nếu dự án, công trình không đảm bảo về tiến độ, chất lượng.
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
4. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền cơ chế, chính sách về: Tài chính, tài sản, thuế, phí, lệ phí, giá
tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ.
b) Phối hợp với Vụ Đối tác công - tư thẩm định năng
lực tài chính của nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán,
thương thảo Hợp đồng dự án về các nội dung liên quan đến tài chính dự án.
c) Thỏa thuận việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập
để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các Dự án thành phần
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
d) Chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo Bộ các nội dung
liên quan đến xử lý tài sản thu hồi từ dự án khi dự án kết thúc hoặc trong quá
trình thực hiện dự án có tài sản không còn nhu cầu sử dụng; tổ chức thẩm tra,
trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
đ) Giám sát, đánh giá đầu tư giai đoạn quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành; phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư và Vụ Đối tác công -
tư thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
e) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị tổng
hợp, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước và
các kết luận khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán, ngân sách thuộc
trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện việc xử lý trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có
liên quan đến trách nhiệm của Bộ khi được Lãnh đạo Bộ phân công; đề xuất hình
thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
5. Trách nhiệm của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tham gia hỗ trợ Vụ Đối tác công - tư đàm phán,
thương thảo hợp đồng các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư
về các nội dung liên quan đến công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.
b) Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc phân bổ kinh
phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với Dự án thành phần đầu tư
sử dụng vốn đầu tư công.
c) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Vụ Đối tác công - tư, tham mưu trình Bộ GTVT phê duyệt hoặc phê duyệt
điều chỉnh quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác đối với Dự án thành
phần đầu tư sử dụng vốn đầu tư công.
đ) Phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam chỉ đạo,
kiểm tra việc tổ chức bảo trì bảo đảm phù hợp Quy trình bảo trì và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
6. Vụ An toàn giao thông
a) Chủ trì thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt Báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình
vào khai thác.
b) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật (điều chỉnh nếu có) đối với hạng mục an
toàn giao thông và các hạng mục khác có liên quan đến an toàn giao thông.
c) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định đề cương, dự toán chi phí tư vấn thẩm tra an toàn giao thông
giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và phối hợp tham
gia công tác kiểm tra an toàn giao thông.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
7. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ
a) Thẩm định, trình phê duyệt hoặc chấp thuận danh mục
tiêu chuẩn, quy chuẩn của dự án.
b) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở (điều chỉnh nếu có), thiết
kế kỹ thuật (điều chỉnh nếu có) đối với hạng mục ITS đảm bảo tính đồng bộ.
c) Phối hợp với Vụ Đối tác công - tư đàm phán, thương
thảo hợp đồng các Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư về các
nội dung liên quan đến hệ thống ITS.
d) Chủ trì kiểm tra công tác đảm bảo chất lượng của
các phòng thí nghiệm trong quá trình thực hiện dự án; phối hợp với Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT trong công tác quản lý chất lượng của các chủ thể
tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng theo
quy định.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong
việc tham mưu cho Bộ trưởng quyết định:
- Xử lý các nội dung liên quan về kỹ thuật trong quá
trình thực hiện điều chỉnh thiết kế cơ sở, điều chỉnh dự án.
- Xử lý sự cố và những vấn đề phát sinh về mặt kỹ
thuật trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- Đề xuất công tác kiểm định, giám định chất lượng
công trình trong trường hợp cần thiết.
- Tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu để đưa công
trình vào khai thác sử dụng theo quy định.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
8. Trách nhiệm của Vụ Môi trường
a) Tham mưu trình Bộ GTVT phê duyệt báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược (ĐMC), báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đề án
bảo vệ môi trường; xác nhận việc thực hiện báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
b) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định đề cương, dự toán chi phí tư vấn quan trắc và giám sát môi
trường trong quá trình thi công xây dựng.
c) Chủ trì kiểm tra công tác bảo vệ môi trường.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
9. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
a) Phối hợp với Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở (điều chỉnh nếu có), thiết kế kỹ thuật
(điều chỉnh nếu có) đối với hạng mục ITS đảm bảo tính đồng bộ.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
10. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư, Ban QLDA để tiếp
nhận việc bàn giao công trình đưa vào khai thác; tổ chức quản lý sử dụng, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với Dự án thành phần đầu tư sử
dụng vốn đầu tư công.
b) Tổ chức thẩm định, trình Bộ GTVT phê duyệt phương
án tổ chức giao thông do Chủ đầu tư, Ban QLDA, Nhà đầu tư lập.
c) Tổ chức hướng dẫn lập; thẩm định trình Bộ GTVT phê
duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì, quy trình vận hành khai thác
đối với Dự án thành phần đầu tư sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp
luật.
d) Chủ trì kiểm tra, giám sát Doanh nghiệp dự án
(DNDA) thực hiện hợp đồng trong giai đoạn quản lý, khai thác, bảo trì công trình
đảm bảo chất lượng khai thác theo quy định; tổ chức kiểm định chất lượng công
trình (nếu có) làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án và phối
hợp với Nhà đầu tư (NĐT), DNDA lập hồ sơ bàn giao công trình khi kết thúc thời
gian kinh doanh đối với Dự án thành phần đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ
GTVT và các nhiệm vụ do Bộ trưởng giao.
11. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tổng hợp, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Thanh tra, Cơ quan kiểm tra và các
kết luận khác liên quan thuộc trách nhiệm của Bộ. Chủ trì tổ chức thực hiện
việc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có sai sót theo các kết luận
thanh tra, kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm của Bộ khi được Lãnh đạo Bộ
phân công; đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ có sai sót, sai phạm trong lĩnh vực này.
12. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì tham mưu cho Bộ GTVT xem xét, quyết định các
hình thức kỷ luật các tổ chức, cá nhân (Lãnh đạo cấp Tổng cục, Cục, Vụ, Ban
QLDA thuộc Bộ hoặc tương đương) để xảy ra vi phạm trong quá trình tổ chức thực
hiện Dự án cao tốc Bắc - Nam theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN VÀ CÁC
CÔNG VIỆC ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG THUỘC DỰ ÁN CAO TỐC BẮC - NAM
Điều 4. Trách nhiệm của Ban
QLDA
Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện theo các quy định
của pháp luật hiện hành và theo phân cấp, ủy quyền của Bộ GTVT. Giám đốc Ban
QLDA chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ GTVT về tổ chức
quản lý thực hiện dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ, giá thành và không để xảy
ra tiêu cực, thất thoát lãng phí; đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện về các
nội dung sau:
1. Về công tác lựa chọn nhà thầu
a) Chỉ đạo việc nghiên cứu xây dựng Hồ sơ mời thầu, Hồ
sơ yêu cầu đảm bảo các tiêu chí đánh giá, xét thầu phù hợp quy định của pháp
luật, phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế của gói thầu, dự án;
đảm bảo lựa chọn được nhà thầu đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm, tài chính,
đáp ứng yêu cầu chất lượng, tiến độ của gói thầu, dự án.
Quá trình lập Hồ sơ mời thầu các gói thầu xây lắp,
phải xây dựng tiêu chí đánh giá kinh nghiệm, nhân sự, thiết bị của nhà thầu đảm
bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng, tiến độ của gói thầu; nghiên cứu đưa các quy
định vào trong Hồ sơ mời thầu, điều khoản hợp đồng để xử lý trường hợp nhà thầu
không tuân thủ biện pháp thi công đã được phê duyệt, sử dụng nhân sự, thiết bị,
máy thi công không đúng với đề xuất trong Hồ sơ dự thầu hoặc các nội dung thay
đổi được Chủ đầu tư/Ban QLDA chấp thuận làm cơ sở xử lý nhà thầu trong trường
hợp có vi phạm.
b) Nghiêm cấm các hành vi cản trở, thông thầu, không
đảm bảo công bằng, minh bạch trong đấu thầu, các hành vi bị cấm khác trong đấu
thầu quy định cụ thể tại Điều 89 của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13.
c) Bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức và có đủ điều kiện tham gia tổ chuyên gia đấu thầu; việc đánh giá Hồ sơ dự
thầu, Hồ sơ đề xuất phải đảm bảo nguyên tắc trung thực, khách quan, công bằng,
minh bạch. Trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu, cần lưu ý phân tích, đánh
giá kỹ các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công, huy động nhân sự, thiết bị,
tài chính của nhà thầu đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu đáp ứng chất
lượng, tiến độ.
d) Kiểm soát và tuân thủ nghiêm quy định tại khoản 8 Điều 89 Luật Đấu thầu về việc cấm chuyển nhượng thầu
trái pháp luật. Việc quản lý, chấp thuận nhà thầu phụ phải tuân thủ đúng các
quy định, nghiêm cấm việc chấp thuận, đề xuất nhà thầu phụ không đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm tham gia dự án.
2. Về hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
a) Tăng cường kiểm soát hồ sơ thiết kế đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ trong gói thầu và dự án.
b) Kiểm tra, giám sát, soát xét chặt chẽ và chịu trách
nhiệm trước Bộ GTVT và pháp luật về tính pháp lý, chất lượng của hồ sơ khảo
sát, hồ sơ thiết kế do nhà thầu tư vấn lập; rà soát, hoàn thiện hồ sơ thiết kế
đảm bảo chất lượng, giảm thiểu tối đa việc phải điều chỉnh thiết kế, dự toán
trong quá trình thực hiện.
Quá trình thực hiện dự án, trường hợp phải điều chỉnh
thiết kế, tùy theo mức độ thiết kế phải điều chỉnh, Bộ GTVT sẽ xem xét trách
nhiệm của người đứng đầu, cá nhân, tổ chức liên quan đến hồ sơ thiết kế phải
điều chỉnh, sửa đổi.
3. Về công tác GPMB
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB của địa phương thực hiện các công việc liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB cho dự án; tổ chức kiểm tra, nhận mặt
bằng và bàn giao cho nhà thầu thi công theo tiến độ cam kết trong hợp đồng. Tổ
chức rà soát, tổng hợp các vướng mắc trong công tác GPMB, có phương án xử lý
kịp thời hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết (nếu vượt thẩm
quyền) khi không đáp ứng tiến độ bàn giao mặt bằng theo thỏa thuận hợp đồng.
b) Phối hợp với Chủ đầu tư tiểu dự án GPMB và các chủ
công trình hạ tầng kỹ thuật để giải quyết các thủ tục về cấp phép và di dời các
công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng tiến độ bàn giao mặt bằng theo yêu
cầu.
c) Phối hợp với các cơ quan tham mưu của Bộ GTVT, bảo
đảm kinh phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Phối
hợp với địa phương lập kế hoạch vốn GPMB hàng năm, báo cáo, trình Bộ GTVT.
4. Về quản lý chất lượng, tiến độ, hợp đồng
a) Ban QLDA chịu toàn bộ trách nhiệm của Chủ đầu tư
trong quản lý chất lượng công trình theo quy định.
b) Thương thảo, thống nhất các điều khoản về điều
chỉnh hợp đồng trong điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, đặc biệt
đối với nội dung quy định về điều chỉnh giá hợp đồng (công thức điều chỉnh giá,
nguồn chỉ số giá, tỷ trọng các yếu tố chi phí,…). Rà soát, kiểm tra đảm bảo hợp
đồng chặt chẽ, đầy đủ nội dung, đặc biệt là điều kiện hợp đồng, quy định thời
hạn thi công, thời hạn thanh toán, chế tài xử lý vi phạm hợp đồng (trường hợp
áp dụng, trình tự, thủ tục giải quyết). Thực hiện nghiêm túc việc xử lý vi phạm
hợp đồng đối với các hành vi chậm tiến độ, không bảo đảm chất lượng vật tư, vật
liệu, công trình..., an toàn thi công xây dựng, bảo vệ môi trường.
c) Quá trình quản lý hợp đồng, kiểm soát chặt chẽ việc
thực hiện hợp đồng theo đúng giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công đã được phê
duyệt, trong đó lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
- Yêu cầu nhà thầu cung cấp thông tin với Ban QLDA, Tư
vấn giám sát về nhân sự, thiết bị, máy thi công huy động đến công trường đảm
bảo phù hợp với đề xuất trong Hồ sơ dự thầu làm cơ sở quản lý, giám sát. Việc
thay thế nhân sự, thiết bị, máy móc chỉ được thực hiện khi được Ban QLDA chấp
thuận; nhân sự, thiết bị thay thế phải đảm bảo tương đương hoặc tốt hơn nội
dung đã đề xuất.
- Chỉ đạo, phối hợp với Tư vấn giám sát thường xuyên
kiểm tra việc huy động, giải thể nhân sự, thiết bị, máy thi công của nhà thầu
theo từng giai đoạn thi công.
Ban QLDA chịu trách nhiệm trước Bộ GTVT nếu để xảy ra
việc thiếu kiểm tra, giám sát để nhà thầu bố trí nhân sự, thiết bị, máy móc
không đúng với nội dung đề xuất trong Hồ sơ dự thầu hoặc chấp thuận cho nhà
thầu thay đổi nhân sự, thiết bị không phù hợp làm ảnh hưởng chất lượng, tiến độ
dự án.
5. Về quyết toán
Kiểm tra hồ sơ quyết toán và giá trị quyết toán theo
nhiệm vụ được quy định của pháp luật, quy định về quyết toán dự án hoàn thành
của Bộ Tài chính và quy trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết toán của Bộ trưởng Bộ GTVT.
6. Về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
Tổ chức thực hiện báo cáo giám sát đánh giá dự án theo
quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 5. Cơ quan được Bộ GTVT giao nhiệm vụ Chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện trách nhiệm của Ban QLDA theo yêu cầu tại
Điều 4 của Quy định này; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Bộ
GTVT trong việc triển khai thực hiện dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ, giá
thành.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ THUỘC DỰ ÁN CAO TỐC BẮC - NAM
Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện theo các quy định
của pháp luật hiện hành và quy định của Bộ GTVT liên quan đến việc thực hiện
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ GTVT quản lý; chịu toàn
bộ trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý chất
lượng, tiến độ, chi phí; ngoài ra, Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm toàn diện
về các nội dung sau:
Điều 6. Về lựa chọn nhà đầu tư
tham gia thực hiện dự án
1. Ban QLDA là Bên mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư (NĐT), bao gồm lập, trình hồ sơ mời sơ tuyển; tổ chức sơ tuyển, đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, trình kết quả sơ tuyển NĐT, công khai danh sách ngắn; lập,
trình kế hoạch lựa chọn NĐT; lập, trình hồ sơ yêu cầu hoặc hồ sơ mời thầu, tổ
chức lựa chọn NĐT, đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, trình kết quả lựa
chọn NĐT (đề xuất kỹ thuật, đề xuất tài chính, đàm phán sơ bộ hợp đồng dự án),
công khai kết quả lựa chọn NĐT; các nhiệm vụ khác của Bên mời thầu theo quy
định pháp luật.
2. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án
a) Trình Bộ GTVT dự thảo hợp đồng dự án, kế hoạch và
nội dung đàm phán hợp đồng làm cơ sở để Bộ GTVT tổ chức đàm phán hợp đồng dự
án. Quá trình thực hiện, Ban QLDA kiểm tra, rà soát các nội dung quy định tại
Quyết định này để đàm phán, đưa vào hợp đồng dự án.
b) Ban QLDA hoàn thiện hợp đồng sau khi đàm phán và
trình hợp đồng dự án để Bộ GTVT ký kết với NĐT, DNDA.
3. Ban QLDA công bố công khai thông tin hợp đồng dự án
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và cổng thông tin điện tử của Bộ GTVT theo
quy định.
Điều 7. Về lựa chọn nhà
thầu tham gia thực hiện dự án
Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà
thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà
thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có) trong bước thực hiện dự án trước
khi DNDA phê duyệt theo quy định trong hợp đồng dự án.
Điều 8. Về công tác
giải phóng mặt bằng
1. Phối hợp với NĐT, DNDA, Chủ đầu tư tiểu dự án GPMB
và các cơ quan liên quan trong công tác GPMB, tái định cư theo quy định tại hợp
đồng dự án.
2. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; công tác di dời công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để báo
cáo Bộ GTVT giải quyết theo thẩm quyền những nội dung liên quan theo quy định
tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn.
3. Theo dõi, đôn đốc NĐT, DNDA, Chủ đầu tư tiểu dự án
GPMB thực hiện trách nhiệm quản lý, thanh toán, quyết toán vốn GPMB theo quy
định.
4. Trực tiếp làm việc, đôn đốc địa phương hoàn thành
công tác quyết toán GPMB và kiểm tra, rà soát giá trị quyết toán GPMB để trình
Bộ GTVT tổng hợp chung vào giá trị quyết toán dự án đầu tư xây dựng.
Điều 9. Về quản lý, giám sát
thực hiện dự án
1. Kiểm tra, xem xét hồ sơ phụ lục điều chỉnh, bổ sung
hợp đồng dự án (nếu có) và giá trị quyết toán chi phí đầu tư công trình hoàn
thành do NĐT, DNDA lập, trình Bộ GTVT thỏa thuận hoặc phê duyệt theo quy định
tại hợp đồng dự án.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát, tham gia ý kiến
về hồ sơ thiết kế, dự toán trước khi trình Cơ quan chuyên môn về xây dựng trong
quá trình thẩm định hồ sơ. Tiếp nhận, rà soát hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng
công trình do DNDA phê duyệt, kịp thời báo cáo Bộ GTVT xử lý trong trường hợp
có sai khác với kết quả thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng.
3. Theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng dự án
của NĐT, DNDA trong giai đoạn thực hiện dự án; phối hợp với các cơ quan tham
mưu giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ GTVT trong giai
đoạn thực hiện dự án (bao gồm cả việc quyết toán chi phí đầu tư công trình hoàn
thành) theo quy định của hợp đồng dự án, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và các quy
định khác có liên quan.
4. Giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của NĐT, DNDA
theo quy định tại hợp đồng dự án. Trường hợp NĐT, DNDA vi phạm hợp đồng dự án,
kịp thời báo cáo Bộ GTVT xử lý theo quy định.
5. Kiểm tra tính pháp lý và quản lý bảo đảm thực hiện
hợp đồng của NĐT theo đúng quy định của pháp luật; theo dõi thời hạn bảo đảm
thực hiện hợp đồng đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án theo quy định.
Điều 10. Về quản lý nguồn vốn
của dự án
1. Xây dựng kế hoạch vốn hàng năm (vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác) của dự án để báo cáo Bộ GTVT. Theo dõi và
báo cáo định kỳ tiến độ huy động vốn, tiến độ giải ngân của dự án theo quy
định.
2. Nguồn vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án:
Tiếp nhận nguồn vốn của Nhà nước tham gia thực hiện dự án và thực hiện việc cấp
phát, thanh toán theo quy định của pháp luật và Hợp đồng dự án; đôn đốc, hướng
dẫn NĐT, DNDA hoàn trả chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và chi phí bảo toàn nguồn
vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư (nếu có) để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự
án khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
3. Nguồn vốn do NĐT huy động: Kiểm tra tiến độ huy
động vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay) phù hợp với tiến độ quy định trong hợp đồng
dự án. Khi NĐT, DNDA vi phạm quy định pháp luật và Hợp đồng dự án, Ban QLDA đề
xuất và báo cáo Bộ GTVT xử lý theo quy định pháp luật và quy định tại hợp đồng
dự án; kiểm tra, rà soát, có ý kiến về giá trị giải ngân, tiến độ giải ngân,
giá trị hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án theo quy định tại hợp đồng dự án;
kiểm tra, có ý kiến về lãi suất tiền vay, số lãi vay phải trả, lợi nhuận nhà
đầu tư và một số thông số tài chính khác (nếu có) trong quá trình thực hiện dự
án đảm bảo phù hợp với quy định của hợp đồng dự án và quy định của pháp luật.
Điều 11. Về quản lý, giám sát
chất lượng công trình
1. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng của NĐT, DNDA và các nhà thầu tham gia thi công xây dựng công trình theo
quy định của pháp luật về xây dựng và quy định trong hợp đồng dự án. Khi thực
hiện, Ban QLDA tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm
tra, nội dung kiểm tra, tần suất kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công
việc cần thực hiện.
2. Đề nghị NĐT, DNDA yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu
thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng
lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đảm bảo phù hợp với quy
định của hợp đồng dự án và quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quản lý vận hành công trình theo quy định hợp đồng dự án.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp đảm
bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn công trình và an toàn giao
thông trong quá trình thi công theo quy định tại hợp đồng dự án. Đề nghị NĐT,
DNDA tạm dừng hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền đình chỉ thi công xây dựng công
trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm
quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến
tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ
chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình.
5. Phối hợp trong công tác tổ chức kiểm định chất
lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng
khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu và
theo quy định tại Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng. Trình tự kiểm định, đề cương kiểm định được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
Điều 12. Về nghiệm thu giai
đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình
xây dựng đưa vào sử dụng
1. Tham gia nghiệm thu giai đoạn (nếu có), nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định pháp luật về
xây dựng và hợp đồng dự án.
2. Kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng và quy định trong hợp đồng dự án.
3. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu do NĐT, DNDA cung cấp,
đánh giá chất lượng công trình xây dựng để phục vụ cho công tác kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền đối với công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo
quy định tại Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
Điều 13. Về công tác lập và
lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
1. Hướng dẫn NĐT, DNDA lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai
thác, vận hành theo quy định pháp luật về xây dựng và hợp đồng dự án.
2. Đề nghị NĐT, DNDA chuyển một bộ hồ sơ hoàn thành
công trình xây dựng để lưu trữ theo quy định tại Nghị định về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Hướng dẫn NĐT, DNDA lập hồ sơ và nộp vào Lưu trữ
lịch sử công trình theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Phối hợp với NĐT, DNDA lập hồ sơ bàn giao công
trình sau khi kết thúc thời gian kinh doanh.
Điều 14. Về công tác bảo hành
công trình
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo hành
công trình xây dựng của NĐT, DNDA và nhà thầu theo quy định tại Nghị định về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP,
các quy định của Bộ GTVT và quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 15. Về quyết toán công
trình dự án
1. Hướng dẫn NĐT, DNDA thực hiện quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình hoàn thành đảm bảo để trình Bộ GTVT trong thời hạn quy định
của hợp đồng dự án;
2. Hướng dẫn NĐT, DNDA lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn
thành; thực hiện kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ quyết toán dự án từ NĐT, DNDA;
chịu trách nhiệm kiểm tra xem xét hồ sơ quyết toán, kiểm tra quyết toán theo
quy định của pháp luật và quy định về quyết toán dự án hoàn thành của Bộ Tài
chính; rà soát tình hình thực hiện của NĐT, DNDA về các kết luận của các cơ
quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; tổng hợp, trình Bộ GTVT bằng văn bản kết
quả kiểm tra quyết toán để Bộ GTVT xem xét, chấp thuận quyết toán dự án hoàn
thành theo quy định.
3. Ngoài nhiệm vụ tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ban
QLDA rà soát, kiểm tra điều kiện hợp đồng dự án, làm việc với NĐT, DNDA để lập
Biên bản ghi nhận khối lượng và giá trị chưa quyết toán làm cơ sở tạm xác định
trong phụ lục điều chỉnh hợp đồng dự án, sau khi các giá trị còn lại được quyết
toán, tiếp tục cập nhật và tính toán lại phương án tài chính dự án, điều chỉnh
hợp đồng theo quy định.
Điều 16. Về báo cáo, giám sát,
đánh giá đầu tư, công khai tài chính
Kiểm tra, hướng dẫn NĐT, DNDA thực hiện giám sát đánh giá dự án theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư và quy định tại hợp đồng dự án./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...