BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử
dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định số 1746/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
(Kèm
theo Quyết định số 2395/QĐ-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
_____________
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
a) Triển
khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được Thủ tướng
Chính phủ giao tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 về tăng cường
quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Quyết định
số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 về việc ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030.
b) Huy
động sự tham gia một cách thiết thực, chủ động của các cơ quan, đơn vị, công
chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các
hoạt động quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa từ
chính sách, pháp luật cho đến các hoạt động, việc làm cụ thể.
c) Thực
hiện tinh thần nêu gương của các cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người
lao động của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong cuộc chiến chống chất thải nhựa
qua đó lan tỏa và làm thay đổi nhận thức của cộng đồng về ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường do sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy
trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng sản
phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và thay thế bằng sản phẩm thân
thiện với môi trường.
2. Yêu
cầu
a) Việc
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phải được triển khai sâu rộng trong các
cơ quan, đơn vị và tổ chức đoàn thể thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường với nội
dung, hình thức phong phú, thiết thực và hiệu quả;
b) Có
tiêu chí rõ ràng, cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị;
có đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết đánh giá những khó khăn, vướng
mắc, hạn chế, yếu kém và đề ra giải pháp thực hiện, bảo đảm đạt được các mục
tiêu của Kế hoạch;
c) Đề
cao trách nhiệm, vai trò và nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch.
II.NỘI
DUNG VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Về hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý chất thải
nhựa
1.1. Tổng cục Môi trường
a) Xây
dựng, hoàn thiện chế định quản lý chất thải rắn trong Luật Bảo vệ môi trường
(sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết Luật theo hướng coi chất thải và
chất thải nhựa là tài nguyên; rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp
luật về quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: năm 2020-2021
b) Đề
xuất quy định pháp luật về tái xuất hoặc trả lại phế liệu nhựa nhập khẩu không
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Thời gian hoàn thành: năm 2021
c) Rà
soát, tiếp tục đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về nhãn sinh thái, đặc
biệt là đối với túi ni lông thân thiện môi trường và các sản phẩm nhựa có hàm
lượng tái chế cao.
Thời gian hoàn thành: năm 2022
d) Rà
soát, đề xuất hoàn thiện hoặc phối hợp xây dựng mới các quy chuẩn, tiêu chuẩn,
quy định kỹ thuật môi trường cho các sản phẩm, hàng hóa và túi ni lông có nguồn
gốc từ nhựa tái chế, các sản phẩm, hàng hóa chứa hạt vi nhựa, nano nhựa để phòng
ngừa các tác động xấu đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái; đề xuất quy
định và lộ trình cấm sử dụng hạt vi nhựa trong sản xuất hóa mỹ phẩm, may mặc,
phân bón....
Thời gian hoàn thành: năm 2023
đ) Nghiên cứu, đề xuất chính sách và quy định pháp
luật hạn chế sản xuất, tiêu dùng và có lộ trình cấm sản xuất, tiêu dùng một số
sản phẩm nhựa dùng một lần.
Thời gian thực hiện: năm 2022 - 2023
e) Nghiên
cứu, xây dựng chính sách, quy định pháp luật khuyến khích tổ chức, cá nhân phân
loại chất thải nhựa tại nguồn tạo điều kiện thuận lợi để thu gom, tái chế.
Thời gian thực hiện: 2021 - 2023
1.2. Vụ Pháp chế
a) Xây
dựng quy định chi tiết Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi) liên quan đến trách
nhiệm của nhà sản xuất (thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 05
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ).
Thời gian hoàn thành: năm 2021
b) Nghiên
cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, mô
hình hợp tác công tư, mô hình kinh tế chia sẻ, các sáng kiến thúc đẩy sự tham
gia của các hiệp hội, các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
Thời gian hoàn thành: năm 2023
1.3. Viện Chiến lược, chính sách
tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và xu hướng phát sinh
chất thải nhựa từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đề xuất
cơ chế, chính sách quản lý chất thải nhựa phù hợp với điều kiện Việt Nam
Thời gian hoàn thành: năm 2025
2. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
ứng xử với các sản phẩm nhựa, chất thải nhựa
2.1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền
a) Xây
dựng, phát động các phong trào thi đua tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái
chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; phát động phong trào “Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ngành tài nguyên và môi trường nói không với
sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy”.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2030
b) Xây
dựng định hướng tuyên truyền trong toàn ngành tài nguyên và môi trường về tăng
cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; tuyên
truyền nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, mô hình, sáng kiến hiệu quả
trong quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: định kỳ hằng năm
2.2. Các đơn vị trực thuộc Bộ
a) Giảm
thiểu và hạn chế tối đa việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần; không sử
dụng băng rôn, khẩu hiệu làm bằng nhựa trong các ngày lễ, ngày kỷ niệm và các
sự kiện khác; không sử dụng chai, cốc, ống hút nhựa.... dùng một lần tại công
sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái
chế, thân thiện với môi trường.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
b) Thực
hiện thu gom, phân loại rác thải tại cơ quan, trụ sở làm việc để phục vụ hoạt
động thu gom, tái chế chất thải nói chung và rác thải nhựa.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
c) Khuyến
khích, phát động phong trào công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan, đơn vị gương mẫu trong hạn chế sử dụng túi nilon và sản phẩm nhựa dùng
một lần và tuyên truyền, vận động người thân, gia đình, bạn bè cùng tham gia
thực hiện “Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân
hủy”.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
2.3. Văn phòng Bộ
a) Sửa
đổi, bổ sung Quy chế làm việc, Quy chế văn hóa công sở, Quy tắc ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong đó yêu cầu tất cả các đơn vị thuộc Bộ thực hiện cắt giảm, hạn chế sử dụng
sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni long khó phân hủy, đặc biệt tại các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động sự kiện khác của Bộ và đơn vị
thuộc Bộ.
Thời gian hoàn thành: 2021
b) Bố
trí lắp đặt thùng đựng rác và phân loại rác tại trụ sở Bộ đảm bảo thu hồi được
chất thải để phục vụ hoạt động thu gom, tái chế; hướng dẫn việc lắp đặt thùng
đựng rác và phân loại rác tại các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm thống nhất, đồng bộ
về màu sắc, mẫu mã...
Thời gian hoàn thành: 2020
2.4. Tổng cục Môi trường
a) Xây
dựng và công bố tài liệu kỹ thuật hướng dẫn phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn tại gia đình, công sở.
Thời gian hoàn thành: năm 2021
b) Nghiên
cứu, đề xuất tiêu chí giảm thiểu, phân loại, thu gom chất thải nhựa trong đánh
giá, xếp hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các địa phương.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2022
2.5. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
a) Tổ
chức chiến dịch thu gom rác thải, làm sạch một số bãi biển quy mô quốc gia trên
cơ sở xác định thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện phù hợp, kết hợp với tổ
chức Ngày Đại dương thế giới, Tuần lễ biển và hải đảo.
Thời gian thực hiện: định kỳ hằng năm
b) Truyền
thông và triển khai nhân rộng áp dụng mô hình giảm thiểu, thu gom, phân loại
chất thải nhựa và túi ni lông tại các khu du lịch gắn liền với biển và hải đảo
phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
2.6. Văn phòng Bộ (Cổng Thông tin điện tử), Báo Tài
nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường
a) Thực
hiện công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục về giảm thiểu, phân
loại, thu gom và tái chế chất thải nhựa; quảng bá các sản phẩm nhựa, túi ni
lông được gắn nhãn xanh, nhãn sinh thái.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
b) Đẩy
mạnh tuyên truyền các hoạt động áp dụng mô hình 5R (Renew, Refuse, Reduce, Reuse,
Recycle - làm mới, từ chối, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế)
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt thường ngày để giảm
thiểu, hạn chế, tiến tới nói không với rác thải nhựa.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
2.7. Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường
a) Xây
dựng nội dung và thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về tác hại của các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa và túi ni lông khó
phân hủy đối với môi trường, đại dương và sức khỏe con người nhằm thay đổi thói
quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; hình thành
ý thức của người dân về giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái chế chất thải
nhựa.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
b) Tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông cho mạng lưới phóng viên,
biên tập viên chuyên trách tài nguyên và môi trường về chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
c) Xây
dựng và thực hiện dự án truyền thông, tuyên truyền nâng cao năng lực, kinh
nghiệm trong quá trình quản lý, vận hành, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về giảm thiểu chất thải nhựa, hướng tới sử dụng
các sản phẩm thân thiện môi trường.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
d) Tổ
chức giải thưởng môi trường đối với các mô hình, giải pháp, sáng kiến về giảm
thiểu, phân loại, thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
2.8. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi
trường
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa
phương về quản lý chất thải rắn (trong đó có chất thải nhựa).
Thời gian thực hiện: thường xuyên
2.9. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
a) Tổ
chức giáo dục, phổ biến cho sinh viên về tác hại của việc sử dụng sản phẩm nhựa
dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với môi trường nhằm thay đổi hành
vi ứng xử của sinh viên với sản phẩm nhựa, chất thải nhựa;
Thời gian thực hiện: thường xuyên
b) Phát
động phong trào "Sinh viên tài nguyên và môi trường nói không với sản phẩm
nhựa dùng một lần"; khuyến khích sinh viên tái chế sản phẩm nhựa bỏ đi
thành các sản phẩm trang trí, vật dụng phục vụ học tập; biểu dương sinh viên
điển hình trong phong trào chống chất thải nhựa nhằm lan tỏa những hành động
đẹp vì môi trường.
3. Về
xây dựng, thực hiện và tổng kết các chiến lược, đề án, dự án và một số nhiệm vụ
cụ thể
3.1. Tổng cục Môi trường
a) Xây
dựng, hoàn thiện Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam theo hướng
tích hợp các đề án, chương trình, hành động về chất thải nhựa hiện có để bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả và tập trung nguồn lực.
Thời gian hoàn thành: năm 2020
b) Tổng
kết việc thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do
sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 và đề xuất giải
pháp hạn chế, tiến tới không sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt,
tích hợp vào Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam.
Thời gian hoàn thành: năm 2020
c) Tổ
chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng
hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt được mục tiêu sử dụng 100% túi ni lông thân thiện
với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh
hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy; hạn chế và tiến tới chấm dứt việc
nhập khẩu, sản xuất và cung cấp các loại túi ni lông khó phân huỷ kể từ năm
2026 tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
d) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan tổ chức thống kê và định kỳ thống kê,
phân loại nguyên liệu nhựa được sử dụng trong sản xuất, tiêu dùng và chất thải
nhựa; xây dựng cơ sở dữ liệu về sử dụng nhựa và chất thải nhựa trên phạm vi
toàn quốc.
Thời gian thực hiện: định kỳ hằng năm
đ) Tổ chức điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các
nguồn thải nhựa; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải nhựa thống nhất, phù hợp
với cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải; xây dựng cơ sở dữ liệu về đăng ký,
khai báo, quản lý việc sản xuất, sử dụng sản phẩm phát sinh chất thải nhựa, túi
ni lông.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2025
3.2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
a) Xây dựng và vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải
nhựa đại dương; xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát rác thải nhựa từ đất liền
ra biển và từ các hoạt động trên biển, hải đảo; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về rác thải nhựa đại dương.
b) Xây
dựng và tổ chức thực hiện Dự án tăng cường năng lực khảo sát, quan trắc, phân
tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu về chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2025
c) Tổ
chức khảo sát, quan trắc, phân tích thí nghiệm phục vụ nghiên cứu, giám sát rác
thải nhựa đại dương và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển. Tổ chức điều tra,
đánh giá và điều phối, quản lý các nhiệm vụ về điều tra, đánh giá hiện trạng
rác thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2025
d) Nghiên
cứu đề xuất xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát rác thải nhựa tại 11 lưu vực
sông chính và 12 huyện đảo phục vụ cho việc quan trắc, giám sát định kỳ hằng
năm và 5 năm đánh giá hiện trạng rác thải nhựa
Thời gian thực hiện: năm 2022 - 2025
3.3. Vụ Pháp chế
Nghiên cứu, đề xuất Đề án thành lập khu công nghiệp
tái chế theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Thời gian thực hiện: năm 2021 - 2023
4. Về tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ về xử lý chất thải nhựa
4.1. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Duy trì,
thiết lập và phát triển quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế
trong việc kiểm soát, quản lý chất thải nhựa; rà soát các khuôn khổ hợp tác
quốc tế về quản lý chất thải nhựa và đề xuất phương án tham gia các điều ước
quốc tế về quản lý chất thải nhựa; tổ chức cơ chế điều phối chung với các đối
tác phát triển về các dự án, nhiệm vụ về phòng chống và giảm thiểu chất thải
nhựa theo từng giai đoạn, phù hợp với năng lực, trình độ trong nước.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
b) Phối
hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong huy động, tiếp nhận nguồn tài trợ quốc
tế cho hoạt động quản lý, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa
và sản xuất các sản phẩm thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
4.2. Vụ Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức
thực hiện các nghiên cứu về thực trạng, xu hướng phát sinh chất thải nhựa; tác
động của chất thải nhựa (đặc biệt là vi nhựa) đến tài nguyên, môi trường, các
hệ sinh thái và sức khỏe con người; công tác quản lý chất thải nhựa; sáng chế,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong hoạt động xử lý, tái chế chất
thải nhựa, phát triển các sản phẩm, vật liệu thay thế, thúc đẩy nhanh nền kinh
tế tuần hoàn ở Việt Nam.
4.3.Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
a) Tổ
chức các hội thảo khoa học quốc tế về chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: định kỳ hằng năm
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chia sẻ thông tin, dữ liệu với các
quốc gia trong khu vực ASEAN, các nước khu vực biển Đông Á
và trên thế giới về chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: thường xuyên
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham gia thiết lập chính sách, cơ
chế hợp tác toàn cầu, khu vực để kiểm soát và quản lý chất thải nhựa đại dương;
hình thành khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế về phòng chống, giảm thiểu chất
thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: năm 2025 - 2030
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn
cứ vào Kế hoạch này, các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
cho giai đoạn đến năm 2025 và cụ thể hóa cho từng năm gắn với chức năng, nhiệm
vụ và phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, đảm bảo thiết thực,
khả thi, hiệu quả; định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15/12 hằng
năm) về Tổng cục Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ báo cáo Bộ trưởng bố trí kinh phí
từ ngân sách nhà nước (nguồn sự nghiệp môi trường và nguồn khoa học và công
nghệ) để thực hiện Kế hoạch này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể của Kế hoạch, các đơn vị
báo cáo kịp thời với Bộ (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, quyết định điều chỉnh nội
dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế./.
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà