KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1072/QĐ-BTC NGÀY 24/6/2019 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH (THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG
NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG
VIỆC)
(Ban hành kèm theo Quyết định
2327/QĐ-TCHQ ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Triển khai
Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân
doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng, ngừa tiêu cực,
tham nhũng trong hoạt động công vụ; Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của
Thanh tra Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với
công chức, viên chức ngành thanh tra và Quyết định số 1072/QĐ-BTC ngày
24/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ), Tổng cục Hải quan ban hành Kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019, Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Thanh tra Chính phủ và
Quyết định số 1072/QĐ-BTC ngày 24/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với
nhiệm vụ phòng chống tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công
chức hải quan trong thực thi công vụ.
- Tăng
cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, công vụ; nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm phục vụ người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức hải quan.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan phải gương mẫu, đi đầu trong
việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả tại đơn vị mình các
quy định, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính Phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan về phòng chống tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng; các Đoàn thanh
tra, kiểm tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; trình tự, thủ
tục thanh tra, kiểm tra theo quy định; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức;
chấp hành kỷ cương, kỷ luật để phòng chống tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham
nhũng khi thi hành công vụ.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Luật Phòng,
chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan công tác phòng,
chống tiêu cực, tham nhũng.
- Luật
Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc Hội;
- Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/07/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Chỉ thị
số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý,
ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân doanh
nghiệp trong giải quyết công việc;
- Công điện
số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các
biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ;
- Chỉ thị
số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Thanh tra Chính phủ về việc tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra;
- Quyết
định số 1072/QĐ-BTC ngày 24/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền
hà cho người dân doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Quyết
định số 4273/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2017 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy
chế kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải quan.
- Quyết
định số 2202/QĐ-TCHQ ngày 03/8/2018 của Tổng cục Hải quan về việc giao đầu mối
tham mưu về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Công văn
số 4416/TCHQ-TTr ngày 26/7/2018 của Tổng cục Hải quan về thực hiện phòng chống
tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng, chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
- Quyết
định số 1355/QĐ-TCHQ ngày 27/4/2018 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành kế
hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Hải quan đến năm
2020.
- Công văn
số 1273/TCHQ-TTr ngày 6/3/2019 của Tổng cục Hải quan về việc quán triệt và thực
hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Công văn
số 3739/TCHQ-TTr ngày 06/6/2019 của Tổng cục Hải quan về thực hiện chương trình
công tác năm 2019 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
- Quyết
định số 2189/QĐ-TCHQ ngày 29/7/2019 của Tổng cục Hải quan ban hành quy chế trực
ban trong ngành Hải quan.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ
và xử lý vi phạm cán bộ, công chức
2.1. Tổ
chức thực hiện Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam được ban hành
kèm theo Quyết định 188/QĐ-TCHQ ngày 2/2/2017 áp dụng đối với các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Yêu cầu công chức hải quan khi thực thi công
vụ phải nắm vững và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
phải có ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm nội quy,
quy chế của đơn vị. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các Chi cục trực thuộc
phải ban hành Quy chế làm việc phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu quản
lý hải quan tại địa bàn, trong đó có phân công, phân nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
đến từng cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và thừa hành. Niêm yết
công khai tại trụ sở đơn vị và cổng thông tin điện tử để người dân và doanh
nghiệp được biết.
2.2. Tổ
chức thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ và kiểm tra công tác phòng chống tham
nhũng hàng năm do Cục và Tổng cục Hải quan đã phê duyệt, ban hành. Việc kiểm
tra và xử lý kết quả kiểm tra được thực hiện theo Quyết định số 2009/QĐ-TCHQ
ngày 10/7/2019 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế kiểm tra nội bộ trong
ngành Hải quan; Quyết định 2799/QĐ-TCHQ ngày 26/9/2018 của Tổng cục hải quan
ban hành Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên
chức, người lao động trong ngành Hải quan và các quy định liên quan.
2.3. Thực
hiện công tác luân phiên, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác
của cán bộ, công chức theo đúng quy định tại Nghị quyết số 02- NQ/BCSĐ ngày
10/10/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính; Quyết định số 2650/QĐ-BTC ngày
15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Công văn số 1266/BTC-TCCB ngày 08/11/2018
của Bộ Tài chính, Công văn số 195/TCHQ- TCCB ngày 08/01/2019 của Tổng cục Hải
quan và các quy định liên quan.
2.4. Đơn vị
nào để các cơ quan chức năng, người dân, doanh nghiệp hoặc cơ quan báo chí phát
hiện cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng thì
ngoài việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm còn phải xử lý
nghiêm minh trách nhiệm người đứng đầu đơn vị đó theo các quy định hiện hành,
trong đó có Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tổng cục Hải quan về
“Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị trọng ngành Hải quan”.
2.5. Thực
hiện Quyết định số 2189/QĐ-TCHQ ngày 29/7/2019 của Tổng cục Hải quan ban hành
quy chế trực ban trong ngành Hải quan. Theo dõi, tiếp nhận, xử lý, xác minh các
thông tin, vụ việc có dấu hiệu tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng để xem
xét, xử lý vi phạm. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thiện hệ thống camera
để giám sát hoạt động công vụ của cán bộ, công chức ở các Chi cục, đảm bảo quan
sát được các góc, khu vực, vị trí có tiếp xúc giữa công chức hải quan và người
dân, doanh nghiệp trong quy trình thủ tục hải quan (trừ hoạt động nội bộ, mật
theo quy định). Hình ảnh camera giám sát, máy soi container, máy soi hành lý
(nếu có) phải được truyền trực tuyến đến Cục và Tổng cục Hải quan để phòng
ngừa, ngăn chặn, phát hiện kịp thời các hành vi tiêu cực, phiền hà sách nhiễu,
tham nhũng của cán bộ hải quan.
3. Đối thoại với người dân và doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu.
Đổi mới
hoạt động đối thoại với người dân và doanh nghiệp theo hướng thực chất, cầu thị
tiếp thu, lắng nghe, tổ chức nghiên cứu vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của doanh
nghiệp để nắm bắt và giải quyết thực chất, dứt điểm theo quy định hiện hành;
kiến nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp xử lý đối với
những bất cập trong quy định của pháp luật. Xác định người dân, doanh nghiệp là
đối tác quan trọng trong việc hỗ trợ giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình thực
thi công vụ của cán bộ, công chức. Cụ thể:
3.1. Tổ
chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm để tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật mới ban hành đồng thời nắm bắt những khó
khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để có phương án giải quyết; mời các
doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại Cục, Chi cục và thông báo công khai
tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, trụ sở đơn vị hải quan và các phương
tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, chương trình của hội nghị.
3.2. Thực
hiện ký thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp trên cơ sở nền tảng doanh nghiệp là
đối tác trong việc thực thi pháp luật hải quan và giám sát hoạt động công vụ
của công chức hải quan, qua đó thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho
các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định, cụ thể: trao đổi thư ngỏ tới
doanh nghiệp thường xuyên làm thủ tục trên địa bàn, đề nghị phản ánh mọi thông
tin vướng mắc, bao gồm cả thông tin về các biểu hiện, các hành vi tiêu cực, gây
khó khăn, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công chức; không tiếp tay
với tiêu cực, tham nhũng.
3.3. Xây dựng
phương án bố trí, lắp đặt thiết bị tự động cấp số thứ tự tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hồ sơ hải quan; lắp đặt hàng rào phân luồng đến từng cửa tiếp nhận khi
xếp hàng làm thủ tục đảm bảo nề nếp, trật tự, văn minh, công bằng, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi đến làm thủ tục hải quan.
3.4. Công
bố, niêm yết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định của
pháp luật tại trụ sở cơ quan hải quan nơi trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính và cổng thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Thông tư
số 05/2014/TT-BTP ngày 7/2/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC
và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC; Quyết định số
316/QĐ-BTC ngày 12/3/2018 của Bộ Tài chính ban hành quy chế công bố, niêm yết
và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính và các quy định liên quan.
4. Giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh
nghiệp.
Thực hiện
việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý phản hồi những phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định của Luật tiếp công dân, Luật khiếu
nại, Luật tố cáo; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân, doanh
nghiệp; dân chủ, công tâm, khách quan, kịp thời, đúng phạm vi thẩm quyền; trình
tự, thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người dân; bảo mật thông tin, bảo đảm
an toàn cho người phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định tại
Quyết định số 802/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2016 về việc ban hành quy chế tiếp công dân
tại các đơn vị trong ngành Hải quan; Quyết định số 4195/QĐ-TCHQ ngày 18/12/2017
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế phối hợp tiếp nhận, phân
loại, giải quyết khiếu nại tại cơ quan Hải quan.
Công khai
địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử; thực hiện tiếp nhận, xử lý thông tin
phản ánh theo Quy chế quản lý, sử dụng đường dây nóng tại Quyết định số
3899/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2016 của Tổng cục Hải quan; Ghi nhận quá trình từ tiếp
nhận, xác minh và kết quả xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của
người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham
nhũng của cán bộ hải quan.
5. Thực hiện kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, trong đó có hoạt động kiểm tra sau thông quan và thanh tra
chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính
phủ; đảm bảo không chồng chéo đối tượng thanh tra, kiểm tra; không gây phiền
hà, sách nhiễu, tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
5.1. Thực
hiện theo đúng kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ, kiểm tra sau
thông quan hàng năm của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Hoạt
động thanh tra, kiểm tra đột xuất phải được Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp chỉ
đạo, tổ chức triển khai kịp thời ngay sau khi có ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.
5.2. Người
ký ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra phải thực hiện cơ chế giám sát hoạt
động của Đoàn thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và Thông tư số
05/2015/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra, đảm bảo Đoàn thanh tra chấp hành trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức; kỷ cương, kỷ luật để phòng ngừa tiêu
cực, nhũng nhiễu của thành viên Đoàn thanh tra khi thừa hành công vụ; nắm bắt
kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra, kiểm tra để có
biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
5.3. Công
khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra (như mục đích, yêu cầu, nội dung,
thời hạn cuộc thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra); phổ
biến về nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối
tượng thanh tra, mối quan hệ công tác giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh
tra, các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra cho đối tượng
thanh tra trước khi tiến hành cuộc thanh tra.
5.4. Quản
lý hoạt động của các đoàn thanh tra, kiểm tra (theo kế hoạch hoặc đột xuất)
thông qua các biện pháp: giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; báo cáo hoạt
động của Đoàn thanh tra, kiểm tra; ghi chép sổ nhật ký của Đoàn thanh tra để xử
lý kịp thời các thông tin, dấu hiệu vi phạm của các Đoàn thanh tra, kiểm tra
trong quá trình hoạt động của các Đoàn nhằm mục đích ngăn chặn, không để xảy ra
các sai phạm.
5.5. Rà
soát, triển khai thực hiện đúng quy định về công tác xử lý sau thanh tra, kiểm
tra đối với các kết luận của các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong và
ngoài ngành theo Quyết định số 235/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2018 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành Quy định về xử lý sau thanh tra, kiểm tra trong ngành Hải
quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Yêu cầu Thủ
trưởng đơn vị phải đề cao vai trò trách nhiệm người đứng đầu, gắn trách nhiệm
quản lý, điều hành đơn vị với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát kỷ luật, kỷ
cương hành chính, công vụ và xử lý vi phạm của cán bộ, công chức để ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng tiêu cực, phiền hà sách nhiễu, tham nhũng và đùn đẩy
trách nhiệm trong giải quyết công việc. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này như sau:
1. Các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng và ban hành kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.
2. Vụ Pháp
chế thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Luật Phòng,
chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/07/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan đến các
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Theo đó, các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện phổ biến các nội dung của Luật
Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018, Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/07/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và Chỉ thị số 10 ngày 22/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ; Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Thanh tra Chính phủ.
3. Văn
phòng Tổng cục là đầu mối, phối hợp với Vụ Pháp chế đưa ra yêu cầu đối với các
đơn vị chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan; Vụ Pháp
chế tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình thực thi các quy định pháp luật hải
quan trên thực tế để nhận diện, xác định những điểm sơ hở, chồng chéo, chưa rõ
ràng cần sửa đổi, bổ sung. Không để cán bộ, công chức hải quan có thể lợi dụng,
gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, tham nhũng.
4. Ban Cải
cách hiện đại hóa hải quan xây dựng kế hoạch đánh giá sự hài lòng của người
dân, doanh nghiệp đối với các đơn vị hải quan, coi đó là thước đo hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ, công vụ và đề xuất các giải pháp khắc phục những điểm yếu, tồn
tại để nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với từng đơn vị được đánh
giá.
5. Vụ Tổ
chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải
quan xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Hải quan vững vàng về tư tưởng
chính trị, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, lối sống
để giải quyết công việc.
6. Vụ Thanh
tra - Kiểm tra theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng
cục Hải quan thực hiện Kế hoạch này.
Các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị đề
xuất gửi kèm báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng định kỳ quý, 6 tháng, 9
tháng và năm về Tổng cục (qua Vụ Thanh tra- Kiểm tra) để tổng hợp, theo dõi và
kiểm tra./.