KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 65-KL/TW NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM
2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày
/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Thực
hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về công tác dân tộc trong tình hình mới (sau đây gọi là Kết luận số 65-KL/TW),
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
65-KL/TW với những nội dung như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Tổ
chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 65- KL/TW, Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội khóa XIV phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030; triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc;
- Xác
định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội
dung, kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện Kết
luận số 65-KL/TW;
- Kế
hoạch này là căn cứ để các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện.
2.
Yêu cầu
- Tập
trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cơ quan, đơn vị, đoàn
thể và địa phương để tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung trong Kế
hoạch;
- Xác
định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách, là nhiệm
vụ trọng tâm trong giai đoạn tới. Thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và triển
khai thực hiện phải bám sát các nội dung Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị;
Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030;
- Ưu
tiên đầu tư, huy động tổng hợp các nguồn lực hỗ trợ công tác bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu của các dân tộc thiểu số;
trong đó ưu tiên bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số có tiềm năng phục vụ phát triển du lịch, có nguy cơ
mai một, các dân tộc thiểu số rất ít người;
- Phát
huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số, khơi
dậy lòng tự hào đối với các giá trị văn hóa truyền thống.
II.
NỘI DUNG
1. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong Đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương và
các tầng lớp nhân dân về nội dung Kết luận số 65-KL/TW và Kế hoạch này bằng
nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của đơn vị. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch
cho trưởng thôn/bản, nghệ nhân, người có uy tín, đồng bào dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Cơ
quan chủ trì: Vụ Pháp chế, Vụ Văn hóa dân tộc và Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du
lịch;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tập
trung thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng thành các chương trình, đề án
cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực ti n, trong đó tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung các chính sách và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
công tác văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm
năng của vùng và tinh thần tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ
quan chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cơ
quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Tiếp
tục đầu tư trang thiết bị cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao năng lực cho
người tổ chức hoạt động tại thiết chế văn hóa, thể thao cấp xã và thôn, bản.
Tăng cường các hoạt động thông tin về cơ sở; xây dựng và phát triển đội văn
nghệ, câu lạc bộ sinh hoạt văn nghệ dân gian, tạo điều kiện để nhân dân tham
gia các phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng; tổ chức các chương trình văn
hóa, nghệ thuật phục vụ nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
dân tộc thiểu số.
- Cơ
quan chủ trì: Cục Văn hóa cơ sở; Vụ Văn hóa dân tộc;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện; ưu tiên bố trí các
nguồn lực hỗ trợ phát triển mạng lưới thư viện, không gian đọc, phòng đọc cơ
sở, nhà sách, tủ sách… tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng
cường phát triển văn hóa đọc cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức và hướng
dẫn triển khai xây dựng các bộ tài liệu phù hợp với đặc điểm vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; khuyến khích, hỗ trợ sưu tầm, lưu trữ, số hóa các xuất bản phẩm
bằng tiếng dân tộc; tăng cường luân chuyển tài nguyên thông tin và phục vụ thư
viện lưu động đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ
quan chủ trì: Vụ Thư viện;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Xây
dựng, phát triển phong trào thể dục thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
đặc biệt là các môn thể thao truyền thống, trò chơi dân gian, từ đó phát huy
thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương; tổ chức hội thi,
ngày hội thể thao ở các vùng miền, tạo sân chơi cho đồng bào các dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Cơ
quan chủ trì: Tổng cục Thể dục Thể thao;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Bố
trí nguồn lực để tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát
huy các di sản văn hóa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; tổ chức kiểm kê, lập
danh mục kiểm kê và xây dựng hồ sơ di sản văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số.
- Cơ
quan chủ trì: Cục Di sản văn hóa;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Tập
trung phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái, gắn kết du lịch với giữ
gìn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số; hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái nhằm
nâng cao đời sống của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai các
giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ tại các địa phương.
- Cơ
quan chủ trì: Tổng cục Du lịch;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Triển
khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng
các dân tộc nhằm giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt tình trạng hôn
nhân cận huyết thống; tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong gia đình tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ
quan chủ trì: Vụ Gia đình;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Tổ
chức tuyên truyền việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội; phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng trong xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, đẩy lùi mê tín dị đoan trái với thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
- Cơ
quan chủ trì: Cục Văn hóa cơ sở;
- Cơ
quan phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án “Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Cơ
quan chủ trì: Vụ Văn hóa dân tộc;
- Cơ
quan phối hợp: Vụ Kế hoạch, Tài chính, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục
Thể thao, Cục Di sản văn hóa, Cục Văn hóa cơ sở, Vụ Thư viện và một số đơn vị
liên quan thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến 2030.
11. Xây
dựng, ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư, hỗ trợ công tác bảo tồn, phát huy văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số nhằm khai thác, xây dựng sản
phẩm phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương.
- Cơ
quan chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cơ
quan phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch;
-
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Phân công nhiệm vụ
1.1. Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, đảm bảo đúng tiến độ và chất
lượng.
1.2.
Giao Vụ Văn hóa dân tộc là đầu mối, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết
quả thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện
pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ; phối hợp,
thống nhất với Vụ Kế hoạch, Tài chính để cân đối, phân bổ các nguồn kinh phí
thực hiện Kế hoạch; trực tiếp triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị.
1.3.
Định kỳ các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo lĩnh vực
được giao theo Kế hoạch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân
tộc) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
2. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí
triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch này được dự toán từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước cho văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch hàng năm;
ngân sách từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề án, dự án
có liên quan và từ nguồn xã hội hóa văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
Trên đây
là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, nếu có nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, Thủ trưởng các đơn vị kịp
thời báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Văn hóa dân tộc) để xem xét, quyết định./.