Quyết định 2276/QĐ-TTg Ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021
31-12-2020
31-12-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 2276/QĐ-TTg
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Thủ tướng Chính phủ Số: 2276/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11
tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN, V.I, TH, TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nguyễn Xuân Phúc
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
I.
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh
tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với
việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát
chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh
vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm
thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với
các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải được
xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và
nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội đề ra để
góp phần đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6%, quy mô ODP bình
quân đầu người khoảng 3.700 USD/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực
hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ
thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích
lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an
ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tác công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà
soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên
các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án,
đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự
kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã
được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách
chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ
công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư
công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt
chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự
toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ,
khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của
chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả,
xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu
quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn
lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài
khóa.
e) Tăng cường huy động
các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 45 - 47%.
g) Tiếp tục thực hiện cải
cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu
lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò
chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
II.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTTC, CLP năm 2021 được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó
tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực
hiện siết chặt ký luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà
nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các
khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết;
hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến
của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương
và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số
28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Tiếp tục thực hiện cắt
giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình
xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm
A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của
địa phương.
- Tiết kiệm trong quản
lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài
nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự
đánh giá độc lập và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu
và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục
tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết
luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách
nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên
cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ
sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm
sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh
phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng
dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành,
địa phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo
mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015,
có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và
giảm thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình
tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp,
chi phí quản lý và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho
khu vực, địa phương khó khăn, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang
hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát
bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự
nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản,
thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối
tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách
nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước
phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các
cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ
chủ trương đầu tư, chi quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và
phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu
tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư
công năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện
đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng
cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển
tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch,
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để
thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát
triển hạ tầng trọng điểm có sực lan tỏa, lao động lực phát triển kinh tế - xã
hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo
đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho
từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm
2021.
Đối với vốn đầu tư công
từ nguồn vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của
Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các
nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát
một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác
động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Tạm ứng, thanh toán
vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và
thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm,
hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các
khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện
đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm
tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021; các
bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hướng
dẫn các bộ, cơ quan trung ương khác và các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí
thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.
b) Việc bố trí kinh phí
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu
tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh
phí chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương
trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4.
Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai
đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn
lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích,
vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai,
minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy
định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các
sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà
công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tiếp tục quản lý chặt
chẽ việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ
thị số 12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ) Tăng cường khai thác
nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo
trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy
định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo
quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài
sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền;
thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoản xe công, tổ chức sắp xếp, xử
lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt chẽ việc
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết.
Chi sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên
kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử
dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp
thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5.
Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng
đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các
chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát
triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo
vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc
dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ,
phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 42%.
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên
phạm vi cả nước (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc
các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ
nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền
vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường
khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí
hậu.
đ) Khuyến khích phát
triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu
và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự
án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ
sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng: kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các
nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử
lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt 91%. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng
lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành
hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các
ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm
2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5% và đạt mức tiết kiệm năng
lượng 5,0% đến 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng toàn quốc trong giai đoạn từ năm
2019 đến năm 2025.
6.
Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các
nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống
nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở
pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước
đã nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
7.
Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để
tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa
hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán,
chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và
tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ
trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường;
minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền
sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê
đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đối mới công tác
quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến
lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt
điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ
kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp.
Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá
nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt
chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ
nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán,
sáp nhập doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh
nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường quản lý, sử
dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm
bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng
để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng
năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ
cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện
hành.
g) Nâng cao trách nhiệm
của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh
nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia
tương ứng với phần vốn nhà nước.
8.
Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, không
thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực hiện cơ chế
khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả
thực hiện đề án tinh giản biên chế, các bộ, ngành, địa phương xác định tỷ lệ
giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10% biên
chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung
ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế
được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Xây dựng chế độ tiền
lương mới theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII. Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ
cấp mới theo nghề; thực hiện rà soát, bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán
bộ, công chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Tiến hành sắp xếp, bố
trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với
những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025
tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp
theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.
d) Thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao
động quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt cho với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh
nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí đánh giá trong công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công
chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai
THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin,
phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống
nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK,
CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt
hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận
thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương,
khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông
tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3.
Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào
một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự
toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài
chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách công
tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung
đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả
chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi
trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định;
thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải
trình về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác
phổ biến, tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ,
ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các
bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
Xây dựng và hoàn thiện cơ
sở dữ liệu về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công
tác quản lý.
c) Tiếp tục thực hiện hiện
đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài
sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công
được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...)
đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở
lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng
quy định.
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan
đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ
quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo
phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công
nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch
đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến
khởi công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện
dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan
tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của bộ, cơ quan trung ương
và địa phương.
Nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực
thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình
đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng
quy tắc hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư
công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư
trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu
tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu
tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát,
lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng
cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các
thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương.
Việc phân bổ vốn đầu tư
công phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo
gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật
Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy
hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này
(nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh
vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo
hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập
và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ
nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước
bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người.
Đổi mới phương thức quản
lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý,
bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các
dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập,
dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không
đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản
lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng
cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả,
đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác
quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một
cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên
đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch
thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng
đối với công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình,
lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có
hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm
triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh
doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức
cho doanh nghiệp.
Khẩn trương xây dựng
trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn thu
từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp để có cơ chế thống nhất
trong quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
Đẩy mạnh thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát
vốn, tài sản nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn thiện
chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị
quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản
hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục
những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
Khẩn trương xây dựng và
hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
Tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy
trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4.
Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mối cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai
hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5.
Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy
định của Luật THTK, CLP. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra
cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và
tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình
trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất
đai;
- Tình hình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở
làm việc, nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và
khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị
chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục,
xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực
hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác
đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong
THTK, CLP
a) Tăng cường công tác
chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK,
CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính
nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu
trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu
cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối,
tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa
kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt
giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn
trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối
phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện
tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi
từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy
định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các bộ, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối
hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công
tác THTK, CLP.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
tổng thể về THTK, CLP năm 2021, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của bộ, ngành,
địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các
cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan,
đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng
phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai
trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả
THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo
cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính để theo
dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...