BỘ Y TẾ ______ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
QUY CHẾ
XÁC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ ĐỊNH DANH
Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2153/QĐ-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2020 2020)
_____________
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc xác lập, sử dụng
và quản lý mã định danh y tế của người dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Mã định danh y tế (tên tiếng anh là
Health Identification, viết tắt là HID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để xác
định danh tính một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe .
2. Mã số BHXH là số định danh cá nhân duy
nhất của người tham gia do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ
BHYT theo quy định tại Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày 28/3/2019 của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam Ban hành quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 3. Nguyên tắc xác định mã định
danh y tế
1. Sử dụng mã số bảo hiểm xã hội làm mã
định danh y tế.
2. Mỗi người dân chỉ được cấp một mã định
danh y tế duy nhất và mỗi mã định danh y tế chỉ được cấp cho một người dân và
tồn tại suốt đời.
3. Các cơ sở y tế sử dụng mã định danh y
tế để liên kết thông tin sức khỏe của người dân với Bệnh án điện tử, Hồ sơ sức
khỏe điện tử và các phần mềm thông tin y tế khác.
Điều 4. Đặc tính cơ bản của mã định
danh y tế
Mã định danh y tế có những đặc tính cơ bản
sau đây:
1. Sẵn sàng: Luôn trong trạng thái sẵn
sàng bất cứ khi nào, bất cứ đâu để các cơ sở y tế có thể truy vấn, sử dụng mã
định danh y tế.
2. Nhận diện: Có khả năng xác định danh
tính của một cá nhân gắn liền với một mã định danh hợp lệ. Thông tin định danh
có thể bao gồm các thông tin sau: mã bảo hiểm xã hội, họ tên, ngày sinh, giới
tính, số chứng minh nhân dân, địa chỉ khai sinh. Những thông tin này không được
đưa vào việc sinh ra mã định danh y tế, nhưng được sử dụng gắn liền với mã định
danh y tế và có thể được cập nhật trong trường hợp có yêu cầu thay đổi hợp lệ
từ người dân.
3. Liên thông: mã định danh y tế có thể
được sử dụng kết hợp với các thông tin khác để tạo ra mã liên kết các hồ sơ y
tế trên các hệ thống thông tin khác nhau.
4. Ánh xạ: Có khả năng tạo liên kết với các
mã định danh khác.
5. Xác thực: Có khả năng kiểm tra tính hợp
lệ của mã định danh.
Điều 5. Cấu trúc mã định danh y tế
Mã định danh y tế gồm mười ký tự số là số
định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT theo quy định tại Quyết định số
1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành và quy
định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành BHXH
Điều 6. Bộ dữ liệu thông tin định danh
Bộ dữ liệu thông tin định danh gồm những
thông tin: mã số BHXH, họ tên, ngày sinh, giới tính, mã tỉnh/huyện/xã nơi đăng
ký khai sinh, mã thẻ BHYT (trường hợp người dân tham gia bảo hiểm y tế).
Điều 7. Cấp và sử dụng mã định danh y
tế
1. Mỗi người tham gia BHXH, BHYT chỉ được
cấp duy nhất một mã số BHXH và mỗi mã số BHXH chỉ được cấp duy nhất cho một
người tham gia theo quy định tại Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày 28/03/2019 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành Quy chế quản lý và cấp mã số.
2. Các cơ sở y tế tra cứu mã số BHXH của
người dân trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc Cổng tiếp nhận dữ liệu
Hệ thống thông tin giám định BHYT.
3. Khi trích chuyển dữ liệu khám chữa bệnh
của người bệnh, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng mã định danh y tế và các
thông tin liên quan để liên kết các thông tin của người bệnh.
Điều 8. Quản lý mã định danh y tế
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với
Bộ Y tế (Cục Công nghệ thông tin) cấp và quản lý mã số bảo hiểm xã hội của
người dân bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin của người dân.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin tra cứu mã số BHXH và thông tin định danh liên quan
của người dân phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các cơ sở y tế có trách nhiệm quản lý
mã định danh y tế của người bệnh bảo đảm tính riêng tư, an toàn và bảo mật
thông tin.
Điều 9. Tính riêng tư, an toàn và bảo
mật thông tin định danh của người dân
1. Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây
dựng cơ chế, giải pháp nhằm đảm bảo tính riêng tư trong quá trình cung cấp, lưu
giữ, sử dụng thông tin định danh của người dân.
2. Cơ quan BHXH, các cơ sở y tế và các bên
liên quan có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin mạng đối với thông
tin do mình xử lý.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế
a) Cục Công nghệ thông tin – Bộ Y tế
- Phối hợp với các cơ quan BHXH bảo đảm
việc xác lập mã định danh y tế cho người dân không trùng lặp dữ liệu, đúng mục
đích và đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện Quy chế này.
b) Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ và
Thanh tra Bộ Y tế
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các Vụ, Cục,
Tổng cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ Y tế phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế thực hiện Quy chế này.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế
trong việc liên thông kết nối giữa Hệ thống cấp mã định danh y tế với các hệ
thống công nghệ thông tin y tế thuộc Bộ Y tế phù hợp với các quy định tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
b) Phối hợp với Bộ Y tế trong việc xác
minh thông tin định danh của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
c) Cung cấp phương thức kết nối giữa các
hệ thống thông tin y tế với phần mềm Hộ gia đình phục vụ truy vấn, tra cứu
thông tin định danh của người dân.
3. Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y
tế trên địa bàn quản lý thực hiện đúng theo Quy chế này.
4. Các cơ sở y tế
a) Các cơ sở y tế truy cập Cổng thông tin
điện tử BHXH Việt Nam hoặc Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định
BHYT để tra cứu, xác minh thông tin định danh của người bệnh.
b) Có trách nhiệm sử dụng và quản lý thông
tin định danh của người bệnh bảo đảm tính toàn vẹn, riêng tư, an toàn và bảo
mật.
Điều 11. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp văn bản tham chiếu thực hiện
tại Quy chế này được bổ sung, thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo văn
bản thay thế, bổ sung.
Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn,
vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Công nghệ thông tin) để
xem xét giải quyết kịp thời./.