BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
QUY CHẾ
Quản lý,
vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
_____________
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
(GTVT).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá
nhân tham gia cung cấp, khai thác thông tin dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. “Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ” là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ các
bộ, cơ quan, địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. “Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao
thông vận tải” là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo
cáo từ các cơ quan, đơn vị có liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Bộ Giao thông vận tải.
3. “Báo cáo” là một loại văn bản hành
chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân để
thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có
thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành
các quyết định quản lý phù hợp.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao
thông vận tải
1. Việc quản lý, vận hành,
khai thác Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên môi
trường mạng, các quy định của Bộ Giao thông vận tải cũng như các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải phải đảm bảo:
- Liên thông, kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ và có khả năng tích hợp với Hệ thống thông
tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương khác;
- Có khả năng chia sẻ, tích
hợp dữ liệu với các Hệ thống thông tin khác, đảm bảo tuân thủ Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ GTVT và các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin, cấu trúc thông điệp dữ liệu
trao đổi giữa các hệ thống thông tin.
- An toàn thông tin và vận hành liên tục
24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng internet.
CHƯƠNG
II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 5.
Các tính năng chủ yếu của Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải có địa chỉ truy cập tại: http://baocao.mt.gov.vn
2. Các tính năng của Hệ
thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải tuân thủ theo các quy định của
Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Một số tính năng chủ yếu
như sau:
- Quản lý danh mục cơ quan,
đơn vị;
- Quản lý danh mục báo cáo;
- Quản lý người dùng;
- Giao báo cáo;
- Nhập báo cáo;
- Duyệt báo cáo;
- Theo dõi trạng thái báo
cáo;
- Các tiện ích hỗ trợ.
Điều 6.
Biểu mẫu báo cáo được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông
vận tải
Biểu mẫu báo cáo được triển
khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
- Các biểu mẫu báo cáo theo
yêu cầu của Chính phủ;
- Các biểu mẫu báo cáo định
kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật;
- Các biểu mẫu báo cáo thống
kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo thống kê Bộ Giao thông vận tải;
- Các biểu mẫu báo cáo phục
vụ tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ, ngành khác (nếu có);
- Các biểu mẫu báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT.
Điều 7.
Quản lý tài khoản người dùng
1. Các tổ chức, cá nhân theo
quy định tại Điều 2 Quy chế này được cấp tài khoản để truy cập, cung cấp và
khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Tài khoản truy cập Hệ
thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải do đơn vị quản lý vận hành cấp;
đối tượng được cấp tài khoản là đơn vị theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản gồm: tài khoản tổng hợp báo cáo và tài khoản
duyệt, gửi báo cáo.
3. Cấu trúc tài khoản truy
cập hệ thống như sau:
- Tài khoản tổng hợp báo cáo:
bgtvt.xxx.tonghop
- Tài khoản duyệt, gửi báo
cáo: bgtvt.xxx.guibc
Trong đó: xxx là tên viết
tắt của các cơ quan, đơn vị. Ví dụ tài khoản tổng hợp của Vụ Kế hoạch và Đầu tư
là: bgtvt.vkhdt.tonghop
4. Các tổ chức, cá nhân được
cấp tài khoản truy cập hệ thống có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản đúng
mục đích; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản sau khi tiếp nhận.
Điều 8.
Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu
báo cáo
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo được triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thời gian chốt số liệu báo cáo
theo yêu cầu của Chính phủ.
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật: Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số
44/2019/TT-BGTVT.
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo thống kê Bộ Giao
thông vận tải: Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 48/2017/TT-BGTVT.
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ, ngành khác: Thời gian
chốt số liệu báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Đối với các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT: Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu của Lãnh đạo
Bộ đối với từng báo cáo cụ thể.
2. Thời hạn gửi báo cáo
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo được triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thời hạn gửi báo cáo theo yêu
cầu của Chính phủ.
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật: Thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
44/2019/TT-BGTVT.
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo thống kê Bộ Giao
thông vận tải: Thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Thông tư số
48/2017/TT-BGTVT;
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ, ngành khác: Thời hạn
gửi báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Đối với các báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT: Thời hạn gửi báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo
Bộ đối với từng báo cáo cụ thể.
Điều 9.
Cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông
vận tải
1. Tổng hợp báo cáo
- Các tổ chức, cá nhân được
giao tổng hợp báo cáo có trách nhiệm cập nhập dữ liệu hoặc giao và tổng hợp báo
cáo từ các đơn vị khác trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
- Việc giao báo cáo cho đơn
vị phải tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo hoặc theo chức năng quản lý nhà
nước; thời gian giao báo cáo tối thiểu trước 72 giờ trước thời hạn gửi báo cáo
được quy định tại quy chế này (trừ các báo cáo đột xuất).
2. Nhập báo cáo
Cơ quan, đơn vị được giao
nhập báo cáo có trách nhiệm cập nhật và gửi dữ liệu được giao trên Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3. Khai thác dữ liệu
- Dữ liệu trên Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải là thông tin chính thống, có giá trị
pháp lý phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ và các cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị có
quyền khai thác dữ liệu trên hệ thống theo phân định quyền hạn, trách nhiệm cụ
thể của các đơn vị.
- Dữ liệu hệ thống chỉ được khai thác, sử
dụng vào mục đích công vụ; các cơ quan, đơn vị sử dụng dữ liệu từ hệ thống phải
trích dẫn đầy đủ, chính xác số liệu từ hệ thống, nguồn số liệu.
CHƯƠNG
III
DUY TRÌ VẬN
HÀNH, ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG
Điều 10. Nguyên tắc đảm bảo vận hành, an toàn thông tin hệ thống
1. Triển khai các biện pháp
đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống đáp ứng theo các quy định, tiêu chuẩn của
Chính phủ, đảm bảo các phương án ứng cứu, khắc phục sự cố.
2. Kế hoạch nâng cấp hệ
thống phải được thông báo cụ thể tới các đơn vị có liên quan chậm nhất 24 giờ trước
khi tiến hành thông qua một trong các hình thức, như sau: văn bản, email công
vụ hoặc các hình thức phù hợp khác.
Điều
11. Nội dung vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
1. Nội dung vận hành, duy
trì, bảo trì và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống, gồm có:
- Duy trì, bảo trì, cập nhật
phần mềm, bảo đảm an toàn thông tin; bảo trì thiết bị phần cứng;
- Vận hành các dịch vụ hỗ
trợ khai thác, sử dụng hệ thống (gồm có: Tổng đài hỗ trợ (1900 0318), thư điện
tử (bophanhotro@mt.gov.vn)…);
- Lưu trữ đầy đủ, toàn vẹn
dữ liệu trên hệ thống đảm bảo thời gian theo quy định (thời gian lưu trữ tối
thiểu bằng thời gian lưu báo cáo giấy);
- Dữ liệu trên hệ thống phải
được sao lưu tự động hàng ngày; dữ liệu sao lưu được lưu trữ độc lập với hệ thống
đang vận hành.
2. Đơn vị được giao nhiệm vụ
duy trì vận hành và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống có trách nhiệm thực hiện
các nội dung công việc, cụ thể như sau:
- Xây dựng, ban hành, cập
nhật quy trình kỹ thuật vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an toàn thông tin
hệ thống;
- Hàng năm xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí phục vụ vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an toàn
thông tin hệ thống trình Bộ phê duyệt;
- Thực hiện vận hành, duy trì, bảo trì và
đảm bảo an toàn thông tin hệ thống theo các quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải ban hành danh sách
biểu báo cáo định kỳ triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông
vận tải.
2. Hướng dẫn chuẩn hóa biểu
mẫu báo cáo định kỳ cho các cơ quan, đơn vị.
3. Chủ trì theo dõi, giám
sát, đôn đốc việc cung cấp, cập nhật dữ liệu các biểu báo cáo triển khai trên
Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
4. Thực hiện nội dung có
liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều
13. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tiến hành nâng cấp, bổ sung, cập nhật Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải đáp ứng các quy định của Chính phủ, Văn phòng Chính
phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải.
2. Chủ trì, phối hợp các đơn
vị có liên quan thực hiện kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận
tải với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; Hệ thống thông tin của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT và các bộ, ngành khác khi có đề xuất.
3. Thực hiện cập nhật biểu
mẫu báo cáo đã được chuẩn hóa lên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận
tải, như sau:
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thực hiện cung cấp, cập nhật trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải;
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật: Thực hiện cung cấp, cập nhật trong thời gian 30 ngày kể từ khi danh sách
báo cáo được tích hợp trên Hệ thống được Bộ ban hành;
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo thống kê Bộ Giao
thông vận tải: Thực hiện cung cấp, cập nhật trong thời gian 30 ngày kể từ khi
Thông tư về chế độ báo cáo thống kê có hiệu lực;
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ, ngành khác: Thực hiện
cung cấp, cập nhật khi có đề xuất của các đơn vị;
- Đối với các biểu mẫu báo
cáo đột xuất: Thực hiện cung cấp theo yêu cầu của đơn vị giao nhiệm vụ nhưng
không chậm hơn 05 ngày làm việc.
4. Chịu trách nhiệm quản lý,
vận hành, duy trì, bảo trì hệ thống theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
5. Thực hiện nội dung có
liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có biểu mẫu báo cáo được triển khai
trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Cung cấp dữ liệu các kỳ
báo cáo được giao đảm bảo tiến độ, chất lượng theo yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của dữ liệu cung cấp; dữ liệu trước khi gửi phải được ký số để đảm
bảo tính pháp lý của dữ liệu điện tử.
3. Thực hiện nội dung có
liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều
15. Kinh phí đảm bảo tổ chức, hoạt động
Kinh phí đảm bảo duy trì,
vận hành, an toàn an ninh thông tin cho hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo Bộ
Giao thông vận tải được Bộ Giao thông vận tải bố trí phân bổ hàng năm từ nguồn
ngân sách nhà nước.
Hàng năm, Trung tâm Công
nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí đảm bảo duy trì, vận hành, an toàn an ninh thông tin
cho hoạt động Hệ thống trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều
16. Điều khoản thi hành
Quy chế nay có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các
cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Trung tâm Công nghệ
thông tin) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.