HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ
PHÒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2022)
DANH SÁCH BAN BIÊN
SOẠN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI”
Chỉ
đạo biên soạn | |
PGs.Ts.
Nguyễn Trường Sơn | Thứ
trưởng Bộ Y tế |
Chủ
biên |
Gs.Ts.
Nguyễn Văn Kính | Phó
Chủ tịch thường trực Tổng hội Y học Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới Trung ương |
Tham
gia biên soạn |
Ts.
Nguyễn Trọng Khoa | Phó
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh |
BsCKII.
Nguyễn Trung Cấp | Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương |
BsCKII.
Nguyễn Minh Tiến | Phó
Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Thành phố Hồ Chí Minh |
BsCKII.
Trần Nam Quân | Phó
Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Khánh Hòa |
Ths.
Trương Lê Vân Ngọc | Phó
trưởng phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh |
Ts.
Vũ Ngọc Long | Phó
trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng |
PGs.Ts.
Đỗ Duy Cường | Giám
đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai |
Ts.
Nguyễn Văn Lâm | Giám
đốc Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương |
BsCKII.
Nguyễn Xuân Hiền | Phó
trưởng khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế |
Ts.
Trần Văn Giang | Phó
Viện trưởng Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương |
BsCKII.
Nguyễn Thị Hồng Lan | Trưởng
khoa Nội B - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP Hồ Chí Minh |
Ts.
Nguyễn Cơ Thạch | Nghiên
cứu viên Phòng thí nghiệm các bệnh lây truyền từ động vật sang người, Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương |
Ths.
Nguyễn Mai Hương | Chuyên
viên chính Vụ sức khỏe bà mẹ - Trẻ em |
Ths.
Nguyễn Thu Ngọc | Khoa
Vi sinh miễn dịch - Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh |
BsCKII.
Cao Đức Phương | Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh |
BsNT.
Bùi Thị Thúy | Phó
trưởng phòng KHTH, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương |
Ths.
Đỗ Thị Huyền Trang | Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh |
Thư
ký biên soạn |
Ts.
Trần Văn Giang | Phó
Viện trưởng Viện đào tạo và nghiên cứu Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới Trung ương |
BsCKII.
Cao Đức Phương | Chuyên
viên chính phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ - Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh |
BsNT.
Bùi Thị Thúy | Phó
trưởng phòng KHTH, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương |
Ths.
Đỗ Thị Huyền Trang | Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh |
Nhóm
chuyên gia tư vấn |
Bà
Shilpa S. Iyer | Chuyên
gia về Laboratory, WHO tại Việt Nam |
Ông
Vũ Quang Hiếu | Cán
bộ kỹ thuật, chương trình sức khỏe khẩn cấp, WHO tại Việt Nam |
Ông
Phùng Kim Quang | Cán
bộ kỹ thuật, chương trình sức khỏe khẩn cấp, WHO tại Việt Nam |
Bà
Carol Rao | Acting
Director - GHS/U.S CDC |
Bà
Đỗ Thùy Trang | Team
lead of Surveillance and Response, U.S CDC |
Bà
Đỗ Thị Thu Thủy | Lab
system strengthening team lead, U.S CDC |
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN,
ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ Ở NGƯỜI
(Ban hành theo quyết định số: 2099/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẠI CƯƠNG
Đậu mùa khỉ (monkey pox) là bệnh truyền
nhiễm cấp tính, có khả năng gây dịch, do vi rút đậu mùa khỉ gây ra. Bệnh có
nguồn gốc từ Châu Phi, lây truyền từ động vật sang người và từ người sang người
qua tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da, dịch cơ thể, qua quan hệ tình dục,
giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm và lây truyền từ mẹ sang con.
Bệnh có các triệu chứng chính là sốt, phát ban dạng phỏng nước và sưng hạch
ngoại vi, có thể gây biến chứng nặng dẫn tới tử vong. Ngày 23/7/2022, Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) công bố tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế đối
với bệnh đậu mùa khỉ.
2. BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
2.1. Các giai đoạn bệnh
Bệnh diễn biến qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: từ 6 đến 13 ngày, (dao động từ 5 đến 21
ngày). Người nhiễm không có triệu chứng và không có khả năng lây nhiễm.
- Giai đoạn khởi phát: từ 1 đến 5 ngày với các triệu chứng chính
là sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh có thể có biểu hiện
đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể lây sang người khác
từ giai đoạn này.
- Giai đoạn toàn phát: đặc trưng bởi sự xuất hiện của các ban
trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
+ Vị trí: phát ban có xu hướng ly tâm, gặp
nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt,
cơ quan sinh dục.
+ Tiến triển ban: tuần tự từ dát (tổn thương
có nền phẳng) -> đến sẩn (tổn thương cứng hơi nhô cao) -> mụn nước (tổn
thương chứa đầy dịch trong) -> mụn mủ (tổn thương chứa đầy dịch vàng) ->
đóng vảy khô -> bong tróc và có thể để lại sẹo.
+ Kích thước tổn thương da: trung bình từ
0,5 - 1cm.
+ Số lượng tổn thương da trên một người có
thể từ vài nốt cho đến dày đặc. Trường hợp nghiêm trọng các tổn thương có thể
liên kết với nhau thành các mảng tổn thương da lớn.
- Giai đoạn hồi phục: các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ có
thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần rồi tự khỏi. Người bệnh hết các triệu chứng lâm
sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không còn nguy cơ lây
nhiễm cho người khác.
2.2. Các thể lâm sàng
- Thể không triệu chứng: người nhiễm vi
rút đậu mùa khỉ không có bất kể triệu chứng lâm sàng nào.
- Thể nhẹ: các triệu chứng thường hết sau
2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào.
- Thể nặng: thường gặp trên nhóm đối tượng
nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền,
suy giảm miễn dịch,…), có thể dẫn tới tử vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh.
+ Nhiễm khuẩn da: người bệnh có sốt kéo
dài, dịch nốt phỏng đục hoặc nốt phỏng bị vỡ chảy dịch đục.
+ Viêm phổi: người bệnh có các triệu chứng
như ho, tức ngực, khó thở.
+ Viêm não: ý thức suy giảm, co giật, lú
lẫn, hôn mê.
+ Nhiễm khuẩn huyết: sốt kéo dài, tổn
thương các cơ quan phủ tạng.
2.3. Cận lâm sàng
2.3.1. Các xét nghiệm cơ bản
Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu
thay đổi không đặc hiệu:
- Số lượng bạch cầu trong máu có thể bình
thường hoặc tăng nhẹ; số lượng bạch cầu lympho thường giảm.
- Tốc độ máu lắng, protein C phản ứng
(CRP), Procalcitonin (PCT) bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Một số trường hợp có thể tăng nhẹ ALT,
AST, CK.
- Trong các trường hợp diễn biến nặng có
các biểu hiện suy chức năng các cơ quan, rối loạn điện giải và toan kiềm làm
thêm các xét nghiệm sau tại các đơn vị có thể làm được:
+ Cấy máu, cấy dịch nốt phỏng tìm căn
nguyên vi khuẩn trong trường hợp nghi ngờ biến chứng nhiễm trùng da, nhiễm
khuẩn huyết...
+ Chụp X-quang ngực hay cắt lớp vi tính
ngực trong trường hợp có biến chứng viêm phổi, áp xe phổi...
+ Chụp CT sọ não hoặc MRI sọ não trong
trường hợp nghi ngờ có biến chứng viêm não...
2.3.2. Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
Xét nghiệm sinh học phân tử (PCR hoặc
tương đương) với các bệnh phẩm dịch hầu họng (giai đoạn khởi phát), dịch nốt
phỏng (giai đoạn toàn phát) đối với ca bệnh nghi ngờ để xác định căn nguyên
theo quy định của Bộ Y tế.
2.4. Chẩn đoán
2.4.1. Ca bệnh nghi ngờ
- Là ca bệnh có một hoặc nhiều yếu tố dịch
tễ sau
+ Trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát
triệu chứng, có tiếp xúc với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh có
thể, thông qua tiếp xúc vật lý trực tiếp với da hoặc tổn thương da (bao gồm cả
quan hệ tình dục), hoặc tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm như quần áo,
giường, đồ cùng cá nhân của người bệnh;
+ Có tiền sử đi du lịch đến các quốc gia
có lưu hành bệnh đậu mùa khỉ trong vòng 21 ngày trước khi khởi phát triệu
chứng;
- Có bệnh cảnh lâm sàng nghi bệnh đậu mùa
khỉ.
2.4.2. Ca bệnh xác định
Có kết quả xét nghiệm sinh học phân tử
dương tính với vi rút đậu mùa khỉ.
2.5. Chẩn đoán phân biệt
Dựa trên triệu chứng sốt, phát ban và hạch
to, cần chẩn đoán phân biệt bệnh đậu mùa khỉ với các bệnh sau: (phụ lục 1)
- Đậu mùa (smallpox)
- Thủy đậu (chicken pox)
- Herpes lan tỏa
- Tay chân miệng
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc điều trị
- Thực hiện giám sát và cách ly ca bệnh
nghi ngờ/ xác định;
- Điều trị triệu chứng là chủ yếu;
- Đảm bảo dinh dưỡng, cân bằng nước điện
giải và hỗ trợ tâm lý;
- Sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu ở những
trường hợp nặng và cơ địa đặc biệt (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, người bị suy
giảm miễn dịch,…) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và các quy định của
Việt Nam.
- Theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời
các tình trạng nặng, biến chứng của bệnh.
3.2. Điều trị cụ thể
3.2.1. Các biện pháp điều trị chung
- Cách ly tại cơ sở y tế các trường hợp
nghi ngờ/xác định theo hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh đậu mùa
khỉ của Bộ Y tế.
- Cá thể hóa việc điều trị cho từng người
bệnh.
3.2.2. Thể nhẹ
Điều trị triệu chứng như:
- Hạ sốt, giảm đau.
- Chăm sóc tổn thương da, mắt, miệng.
- Bảo đảm dinh dưỡng, cân bằng điện giải.
- Cần theo dõi và phát hiện sớm các biến
chứng nếu có: viêm phổi, nhiễm khuẩn da, nhiễm khuẩn huyết, viêm não... để điều
trị ở buồng cách ly tại khoa hồi sức.
- Phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy
định
3.2.3. Thể nặng
Cần điều trị ở buồng cách ly tại khoa hồi
sức, điều trị biến chứng (nếu có) theo các phác đồ đã ban hành
3.2.4. Thuốc điều trị đặc hiệu
- Chỉ định
+ Người có biến chứng nặng (nhiễm khuẩn
huyết, viêm phổi, viêm não…).
+ Người bị suy giảm miễn dịch (HIV, ung
thư, đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticosteroid liều cao…).
+ Trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 8 tuổi.
+ Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
+ Những người đang có bệnh cấp tính tiến
triển.
- Các thuốc điều trị sử dụng theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới (tham khảo phụ lục 2)
+ Tecovirimat
+ Cidofovir
+ Brincidofovir
+ Globulin miễn dịch tĩnh mạch
4. ĐIỀU TRA, BÁO CÁO CA BỆNH VÀ PHÂN TUYẾN
ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều tra, báo cáo ca bệnh
Thực hiện thông tin, báo cáo theo quy định
của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm; Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo
bệnh truyền nhiễm và các văn bản khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh. Báo cáo
ca bệnh xác định được gửi về Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế trong vòng 24 giờ kể từ
khi có kết quả xét nghiệm khẳng định trường hợp bệnh nhiễm vi rút đậu mùa khỉ.
4.2. Phân tuyến điều trị
- Tại y tế xã/phường, quận/huyện: ca bệnh
không triệu chứng, ca bệnh nhẹ có các triệu chứng thông thường của bệnh.
- Tuyến tỉnh, trung ương: ca bệnh nặng
hoặc có nguy cơ trở nặng (trẻ sơ sinh, người bị suy giảm miễn dịch, người cao
tuổi, bệnh nền, phụ nữ mang thai); ca bệnh có biến chứng nặng.
- Các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh cần theo
dõi, xem xét chuyển tuyến điều trị:
+ Giảm thị lực.
+ Giảm ý thức, hôn mê, co giật.
+ Suy hô hấp.
+ Chảy máu, giảm số lượng nước tiểu.
+ Các dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết và
sốc nhiễm khuẩn.
4.3. Tiêu chuẩn xuất viện
- Người bệnh cách ly tối thiểu 14 ngày VÀ
- Người bệnh hết các triệu chứng về lâm
sàng (không xuất hiện tổn thương trên da mới tối thiểu 48 giờ và các tổn thương
cũ đã đóng vẩy).
5. PHÒNG BỆNH
5.1. Phòng bệnh không đặc hiệu
Các biện pháp phòng ngừa chung để tránh
lây nhiễm đậu mùa khỉ bao gồm:
- Tránh tiếp xúc với người/động vật có thể
bị bệnh (bao gồm cả động vật bị bệnh hoặc đã chết ở những khu vực xảy ra bệnh
đậu mùa ở khỉ).
- Tránh tiếp xúc với vật dụng, bề mặt có
nguy cơ nhiễm vi rút đậu mùa khỉ như khăn trải giường, quần áo người bệnh.
- Cách ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y
tế.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và
các dung dịch sát khuẩn thông thường sau khi tiếp xúc với người/ động vật nghi
ngờ nhiễm bệnh.
- Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi
chăm sóc người bệnh.
- Thực hiện đánh giá nguy cơ phơi nhiễm
theo các quy định để có biện pháp xử trí phù hợp.
5.2. Phòng bệnh đặc hiệu bằng vắc xin
Sử dụng vắc xin để phòng bệnh đậu mùa khỉ
cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
5.3. Phòng lây nhiễm tại các cơ sở điều
trị
Thực hiện nghiêm ngặt việc cách ly các
trường hợp bệnh nghi ngờ, có thể và xác định. Tuân thủ các biện pháp kiểm soát
nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với cán bộ y tế, người chăm sóc người bệnh và
các người bệnh khác tại các cơ sở điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế./.
PHỤ LỤC
1:
CHẨN ĐOÁN
PHÂN BIỆT BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Bệnh Đặc
điểm | Đậu mùa khỉ | Đậu mùa (smallpox) | Thủy đậu (chicken pox) | Tay chân miệng | Herpes lan tỏa |
Phân
bố của ban | Ban xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn
tay, lòng bàn chân Có
thể gặp niêm mạc: mắt, miệng | Ban
theo trình tự: đầu tiên trên mặt, bàn tay và cẳng tay, sau đó trên thân mình. | Ban
xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra khắp cơ thể | Loét miệng Phát
ban trên da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông | Thường
xuất hiện vùng niêm mạc miệng, sinh dục sau đó nhanh chóng lan ra toàn thân |
Sự
xuất hiện của ban | Cùng lứa tuổi, xuất hiện cùng thời điểm Nốt
phỏng nước đơn lẻ hoặc có thể tạo thành đám tổn thương trên da | Ban
xuất hiện sau 2-3 ngày đầu | Đa
lứa tuổi, xuất hiện thời gian khác nhau | Đa lứa tuổi Một
số trường hợp phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng | Cùng lứa tuổi Các
mụn nước tập trung thành chùm, đau rát, nhanh chóng vỡ |
Tiến
triển của ban | Chậm | Nhanh | Nhanh | Nhanh | Nhanh |
Kích
thước ban | Trung
bình từ 5-10 mm. | | Trung
bình 5-10 mm | Kích
thước nhỏ đường kính 2-3 mm | Kích
thước nhỏ, 2-3 mm |
Thời
gian tồn tại ban | 2-4
tuần | 2-3
tuần | 1-2
tuần | Dưới
7 ngày | Ban
nhanh chóng vỡ, sau 3 - 4 ngày |
Biểu
hiện khác | Sốt
và nổi hạch ngoại vi toàn thân | Sốt,
tiêu chảy, đau người, mệt mỏi | Sốt,
mệt mỏi | Sốt,
mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy | Mệt
mỏi, chán ăn, sưng hạch phụ cận |
Di
chứng | Có
thể để lại sẹo rỗ | Có
thể để lại sẹo rỗ sâu | Có
thể để lại một sẹo lõm nông | Có
thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm | Có
thể để lại vết thâm |
PHỤ LỤC 2:
THUỐC KHÁNG VI RÚT CHO
BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 29/7/2022)
Liều | Tecovirimat | Brincidofvir | Cidofovir | Globulin miễn dịch đậu mùa |
Người
lớn | - Đường uống: 600mg/lần x 2 lần/ ngày - Đường truyền: + 3 - < 35kg: 6mg/kg/lần x 2 lần/ ngày + 35kg - < 120kg: 200mg/lần x 2 lần/ ngày + Trên 120 kg: 300mg/ lần x 2 lần/ ngày +
Lưu ý: Thời gian truyền trên 6 giờ | - Đường uống: + < 10kg: 6mg/kg/tuần x 2 tuần + 10 - 48kg: 4mg/kg/tuần x 2 tuần +
> 48kg: 200mg/tuần x 2 tuần | - Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần x 2 tuần - Sử dụng cùng với probenecid đường uống: + Uống 2g vào thời điểm 3 giờ trước truyền cidofovir + Uống 1g/lần sau truyền cidofovir được 2 giờ và 8
giờ +
Truyền 1 lít natri clorid 0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir. | Nếu được sử dụng, nên cân nhắc tính an toàn và hiệu
quả cho người bệnh đậu mùa khỉ. Bộ
Y tế sẽ đưa ra khuyến cáo sau khi xem xét kết quả các thử nghiệm lâm sàng của
thế giới và Việt Nam. |
Trẻ
em | - Đường uống: + 13 - < 25kg: 200mg/lần x 2 lần/ngày + 25 - < 40kg: 400mg/lần x 2 lần/ngày + > 40kg: 600 mg/lần x 2 lần/ngày. - Đường truyền: + 3 - < 35kg: 6mg/kg/lần x 2 lần/ngày + 35 kg - < 120kg: 200mg/lần x 2 lần/ ngày + Trên 120kg: 300mg/ lần x 2 lần/ngày +
Lưu ý: Thời gian truyền trên 6 giờ | - Đường uống: + < 10kg: 6 mg/kg/tuần x 2 tuần + 10 - 48kg: 4 mg/kg/tuần x 2 tuần +
> 48kg: 200mg/tuần x 2 tuần | - Truyền tĩnh mạch: 5mg/kg/tuần x 2 tuần. - Sử dụng cùng với Probenecid đường uống: + Uống 2g vào thời điểm 3 giờ trước truyền cidofovir + Uống 1g/lần sau truyền cidofovir được 2 giờ và 8
giờ +
Truyền 1 lít natri clorid 0,9% vào 1-2 giờ trước mỗi liều truyền cidofovir |
Phụ
nữ mang thai và cho con bú | Không
có dữ liệu | Không
khuyến cáo | Chống
chỉ định |
Dự
phòng sau phơi nhiễm | Không
có dữ liệu | |
Nguồn: World Health Organization, 2022: CLINICAL
MANAGEMENT AND INFECTION PREVENTION AND CONTROL FOR MONKEYPOX