BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN _________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội,
ngày 05 tháng 8 năm 2020 |
QUY ĐỊNH
Định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa
Tổng cục Hải quan và Ngân hàng thương mại trong Hệ thống hoàn thuế giá trị gia
tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua hàng ở Việt
Nam và mang theo khi xuất cảnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2096/QĐ-TCHQ ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
________________
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về định dạng
thông điệp dữ trao đổi giữa Tổng cục Hải quan và ngân hàng thương mại trong hệ
thống hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mua hàng ở Việt Nam và mang theo khi xuất cảnh ( sau đây gọi là hệ
thống VAT-RS)
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Định dạng thông điệp dữ liệu quy định tại quyết định này áp dụng thống
nhất với hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng thương mại kết nối, trao
đổi thông tin với hệ thống VAT-RS.
Điều 3. Giải thích các
thuật ngữ và khái niệm
1. Giải thích từ ngữ viết tắt
- TCHQ: Tổng cục Hải
quan;
- NHTM: Ngân hàng thương mại;
- VAT: Thuế giá trị gia tăng.
2. Các loại thông điệp dữ liệu
Mã | Tên Thông điệp | Ghi chú | TCHQ gửi cho NHTM | NHTM gửi cho TCHQ |
M11 | Thông
điệp nhận từ Ngân hàng: Đề nghị tra cứu thông tin hóa đơn đã xác nhận hoàn
VAT từ hệ thống ngân hàng | Nhận và
kiểm tra thông tin đề nghị tra cứu thông tin hóa đơn đã xác nhận hoàn VAT | | X |
M12 | Thông
điệp trả lời của hệ thống: Cung cấp thông tin về hóa đơn đã xác nhận hoàn VAT
cho hệ thống ngân hàng | Cung
cấp thông tin chi tiết về hóa đơn đã xác nhận hoàn VAT cho ngân hàng. | X | |
M21 | Thông
điệp nhận từ Ngân hàng: Thông điệp đề nghị xác nhận hoàn VAT thực tế | Tiếp
nhận, kiểm tra thông điệp đề nghị xác nhận hoàn VAT thực tế từ Ngân hàng | | X |
M22 | Thông
điệp trả lời của hệ thống: Xác nhận đã ghi nhận đề nghị Xác nhận hoàn tiền
VAT thực tế | Hệ
thống trả lời đã xác nhận việc ghi nhận đề nghị Xác nhận hoàn tiền VAT thực
tế | X | |
M23 | Thông
điệp nhận từ Ngân hàng: Tiếp nhận, kiểm tra thông điệp đề nghị hiệu chỉnh
thông tin xác nhận hoàn VAT thực tế | | | X |
M24 | Thông
điệp trả lời của hệ thống: Xác nhận đã ghi nhận đề nghị hiệu chỉnh thông tin
xác nhận hoàn tiền VAT thực tế | | X | |
M31 | Thông
điệp nhận từ Ngân hàng: Thông điệp đề nghị đối chiếu dữ liệu hoàn VAT thực tế
phát sinh khi ngân hàng có nhu cầu. | | | X |
M32 | Thông
điệp trả lời của hệ thống: Xác nhận đã ghi nhận nội dung đề nghị đối chiếu | | X | |
M33 | Thông
điệp nhận từ Ngân hàng: Thông điệp đề nghị cung cấp kết quả đối chiếu dữ liệu
hoàn VAT thực tế | | | X |
M34 | Thông
điệp trả lời của hệ thống: Cung cấp kết quả đối chiếu dữ liệu phát sinh | | X | |
3. Định dạng dữ liệu trao đổi
thông tin
Ngôn ngữ XML được áp
dụng để trao đổi thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan hải quan và hệ
thống thông tin của Ngân hàng thương
mại tham gia hoàn thuế giá trị gia tăng.
XML (eXtensible Markup
Language - Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng): là một bộ quy luật về cách chia một tài
liệu ra làm nhiều phần, rồi đánh dấu và ráp các phần khác nhau lại để dễ nhận
diện.
Thành phần của một
thông điệp XML: Là một khối tạo thành thông điệp XML bắt đầu bằng 1 thẻ mở, và
kết thúc bằng thẻ đóng cùng tên, theo công thức.
Thuộc tính của 1 thành
phần: cung cấp thông tin bổ sung về thành phần đó và luôn được đặt bên trong
thẻ của thành phần đó.
Một thông điệp XML trao đổi dữ liệu điện tử hệ thống thông tin của
cơ quan hải quan và hệ thống thông tin của Ngân hàng thương mại tham gia hoàn thuế giá trị gia tăng được gọi
là hoàn chỉnh và hợp lệ nếu nó không vi phạm các quy tắc về cú pháp và cấu trúc
các thông điệp dữ liệu tại quy định này.
Chương 2
QUY TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Điều 4. Các chức năng của hệ thống
Hệ
thống VAT - RS cho người nước ngoài bao gồm các phân hệ sau:
1. Phân hệ doanh nghiệp bán hàng: Dùng cho các
doanh nghiệp bán hàng kê khai hóa đơn đã xuất cho khách hàng có nhu cầu hoàn
VAT.
2. Phân hệ Hải quan: Dùng cho cán bộ Hải quan
cửa khẩu có nhiệm vụ xác nhận hoàn thuế cho người nước ngoài.
3. Phân hệ trao đổi thông tin với Ngân hàng:
Có nhiệm vụ trao đổi thông tin về hóa đơn đã xác nhận hoàn thuế, hóa đơn đã
hoàn thuế, tiếp nhận thông tin hiệu chỉnh hóa đơn, tra cứu tổng hợp số liệu.
4. Phân hệ trao đổi thông tin với Tổng cục Thuế:
Có nhiệm vụ trao đổi thông tin doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng
cho người nước ngoài, Quyết định thanh toán cho Ngân hàng thương mại, số tiền
thuế người nước ngoài được hoàn.
Điều 5. Quy trình trao đổi dữ liệu
trên hệ thống VAT-RS
Hệ thống VAT-RS được xây dựng theo mô hình tập trung,
được triển khai tập trung tại trung tâm dữ liệu công nghệ thông tin của Tổng
cục Hải quan. Quy trình thực hiện cập nhật, tra cứu dữ liệu như sau:
- Bước 1: Khi khách hàng đến cửa hàng mua hàng hoàn
thuế, doanh nghiệp bán hàng truy cập vào phân hệ doanh nghiệp của hệ thống
VAT-RS qua ứng dụng web (bằng tài khoản đã được cấp) để cập nhật thông tin hóa
đơn kiêm tờ khai hoàn VAT vào hệ thống VAT-RS (trường hợp có sai sót, thực hiện
sửa, xóa thông tin qua chức năng của hệ thống);
- Bước 2: Khi khách hàng mua hàng hoàn thuế thực hiện
việc hoàn thuế tại cơ quan hải quan, cán bộ Hải quan truy cập vào phân hệ hải
quan của hệ thống VAT-RS qua ứng dụng web tìm hóa đơn, xác nhận thông tin hàng
xuất cảnh trên hệ thống VAT-RS.
- Bước 3: Khi khách hàng mua hàng hoàn thuế thực hiện
việc hoàn thuế tại ngân hàng: Ngân hàng kiểm tra thẻ lên tàu bay/tàu biển; hóa
đơn kiêm tờ khai hoàn thuế; tra cứu trên hệ thống VAT-RS thông tin hóa đơn đã
được cán bộ hải quan xác nhận hoàn thuế. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, ngân hàng
từ chối hoàn thuế hoặc đồng ý trả tiền hoàn thuế cho người nước ngoài và gửi
thông tin tới TCHQ qua hệ thống VAT-RS (thông qua webservice của TCHQ); Trường
hợp có sai sót, thực hiện gửi thông tin đề nghị điều chỉnh tới TCHQ qua hệ
thống VAT-RS.
-
Bước 4: Định kỳ ngân hàng gửi thông tin yêu cầu đối chiếu kết quả hoàn thuế với
cơ quan Hải quan (thông qua webservice của TCHQ). Hệ thống VAT-RS sẽ kiểm tra
và trả về kết quả đối chiếu giao dịch theo yêu cầu.
Chương 3
HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 6. Điều kiện kết
nối, trao đổi thông tin
Việc kết nối, trao đổi
thông tin giữa hệ thống VAT-RS và hệ thống thông tin của các NHTM tuân theo quy
định tại điều 7 Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/05/2014 của Bộ Tài chính và
điều 4a Thông tư 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Kết nối và dừng
kết nối, trao đổi thông tin
Trong trường hợp Ngân
hàng yêu cầu kết nối trao đổi thông tin với hệ thống VAT-RS của Tổng cục Hải
quan có văn bản gửi theo mẫu phụ lục 01 của Quy định này.
Cơ quan Hải quan sẽ
dừng kết nối, trao đổi thông tin trên hệ thống VAT-RS khi NHTM vi phạm các quy
định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (quy định tại Điều 16 Thông tư 72/2014/TT-BTC ngày 30/05/2014 của Bộ Tài
chính).
Trường hợp NHTM chủ
động đề nghị dừng kết nối trao đổi thông tin với hệ thống VAT-RS của hải quan,
NHTM có văn bản đề nghị dừng kết nối trao đổi thông tin tới TCHQ ( theo mẫu tại
phụ lục 02 của Quy chế này).
Điều 8. Thông điệp dữ
liệu
1. Các thông điệp dữ liệu trao đổi giữa hệ
thống VAT-RS và hệ thống thông tin của các NHTM dưới dạng XML. Định dạng dữ
liệu cho các chỉ tiêu thông tin trong thông điệp dữ liệu trao đổi được quy định
tại phụ lục 03 của Quy định này.
2. Các thông điệp dữ
liệu trao đổi giữa TCHQ và NHTM phải được ký số.
3. Thời gian trễ của
mỗi giao dịch truyền nhận thông điệp dữ liệu được tham số hóa để có thể điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu giao dịch. Nếu quá thời gian trễ mà không có phản
hồi thì thông điệp dữ liệu đó sẽ được hủy và thực hiện gửi lại.
Điều 9. Gửi, nhận lại
thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu được
gửi, nhận lại trong các trường hợp:
- Do sự cố kỹ thuật
hoặc lần gửi, nhận trước chưa thành công;
- Gửi lại theo yêu cầu
của bên nhận (được xác nhận bằng thông điệp có chữ ký số của người có thẩm
quyền). Ghi nhật ký các thông điệp dữ liệu.
Quá trình xử lý các
thông điệp dữ liệu được hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan và hệ thống
thông tin của các NHTM tự động ghi lại trong cơ sở dữ liệu của TCHQ. Định kỳ,
các dữ liệu này được lưu trữ ra các thiết bị lưu trữ (băng từ, SAN, …) và được
bảo quản theo chế độ quy định như đối với việc bảo quản chứng từ điện tử.
Điều 10. Bảo quản, lưu
trữ dữ liệu điện tử
Lưu trữ dữ liệu điện tử
về việc hoàn thuế giá trị gia tăng qua NHTM bằng phương thức điện tử đảm bảo:
1. Tính an toàn bảo
mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch, kịp thời và hợp pháp của
chứng từ điện tử trong suốt thời gian lưu trữ;
2. Lưu trữ đúng và đủ
thời hạn đối với từng loại chứng từ theo các quy định của pháp luật.
3. In được ra giấy hoặc
tra cứu được khi có yêu cầu.
Điều 11. Giải pháp bảo
mật
Giải pháp bảo mật về đường truyền, thông điệp dữ liệu, cặp khóa
giữa hệ thống thông tin của cơ quan hải quan và hệ thống thông tin của các NHTM
được thực hiện theo các quy định hiện hành về an ninh an toàn thông tin và thỏa
thuận hợp tác giữa TCHQ và NHTM.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Trách nhiệm
của Cục Thuế xuất nhập khẩu
1. Tham mưu trong
việc cải tiến, hoàn thiện các quy định về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua hàng ở Việt Nam
và mang theo khi xuất cảnh;
2. Sử dụng hệ
thống VAT-RS phục vụ công tác thống kê, quản lý;
3. Phối hợp với
Cục CNTT & Thống kê Hải quan xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh về
nghiệp vụ trong quá trình vận hành hệ thống.
Điều 13. Trách nhiệm
của Cục CNTT & Thống kê Hải quan
1. Chủ trì trong xây
dựng, nâng cấp, vận hành hệ thống VAT-RS;
2. Trực tiếp đảm bảo kỹ
thuật, hoạt động của hệ thống VAT-RS;
3. Xây dựng, thiết kế,
kết xuất dữ liệu theo các biểu mẫu theo đề nghị của Cục Thuế xuất nhập khẩu;
4. Chủ trì hướng dẫn
các đơn vị khai thác và sử dụng dữ liệu trên hệ thống VAT-RS.
Điều 14. Trách nhiệm
của Cục Hải quan các tỉnh thành phố có cửa khẩu sân bay quốc tế
1. Tổ chức thực hiện
vận hành hệ thống VAT-RS triển khai tại đơn vị đúng quy định.
2. Đảm bảo tính chính
xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin đã cung cấp và xử lý trong quá trình trao
đổi với hệ thống thông tin của các Ngân hàng thương mại.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp
thời phản ánh về Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết./.