THÔNG BÁO
ĐIỀU TRA ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BÀN, GHẾ CÓ XUẤT XỨ TỪ
CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VÀ MA-LAI-XI-A
(Kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-BCT ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương)
1. Thông tin cơ
bản
Ngày 29 tháng 12 năm 2020, Cục Phòng vệ
thương mại (PVTM) (Cơ quan điều tra) nhận được hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm bàn, ghế có xuất xứ từ
Trung Quốc và Ma-lai-xi-a (sau đây gọi tắt là Hồ sơ yêu cầu). Bên yêu cầu là
đại diện của ngành sản xuất trong nước, bao gồm 02 công ty (i) Công ty Cổ phần
Xuân Hòa Việt Nam; và (ii) Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát.
Trên cơ sở Hồ sơ yêu cầu, Cục PVTM đã tiến
hành thẩm định và có các công văn yêu cầu bổ sung, làm rõ một số thông tin, nội
dung về phạm vi sản phẩm, căn cứ xác định hành vi bán phá giá cũng như dấu hiệu
thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước.
Ngày 03 tháng 6 năm 2021, Cục PVTM nhận
được hồ sơ hoàn thiện của bên yêu cầu, trong đó bổ sung đầy đủ các thông tin
theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương (Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 18 tháng 6
năm 2021, Cơ quan điều tra có công văn số 447/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã
hợp lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị định
10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5 Điều 70
Luật Quản lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá giá của WTO, ngày
22 tháng 6 năm 2021, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán các nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a tại Việt Nam thông báo về việc nhận được
hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý
ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG đáp
ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa
nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương
về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối
với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và
Ma-lai-xi-a (mã vụ việc AD16).
2. Nội dung điều
tra
Các nội dung điều tra sẽ được thực hiện
theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 32 Nghị định
10/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Hàng hóa bị
điều tra
Phạm vi hàng hóa đề nghị điều tra bao gồm
các sản phẩm bàn, ghế có mô tả như sau:
a) Sản phẩm bàn:
Bàn văn phòng ở dạng lắp ráp hoàn chỉnh
hoặc chưa hoàn chỉnh (bao gồm các bộ phận như chân bàn, mặt bàn, khung bàn, yếm
bàn được tách rời). Bàn hoàn chỉnh là bàn sẵn sàng cho việc sử dụng ngay lập
tức hoặc sẽ được lắp ráp thêm một số phần như hộc tủ, kệ...
- Mặt bàn được làm bằng gỗ công nghiệp, bề
mặt phủ melanin, dán giấy, phủ véc-ni hoặc laminate.
- Chân bàn được làm bằng gỗ công nghiệp
hoặc kim loại.
- Bàn có kích thước như sau:
• Chiều dài: từ 990mm đến không vượt quá
3.210mm;
• Chiều rộng: từ 590mm đến không vượt quá
1.410mm;
• Độ dày mặt bàn (bao gồm lớp phủ): từ
12mm đến không vượt quá 85mm.
• Chiều cao từ mặt đất đến mặt trên của
bàn từ 675mm đến không vượt quá 770mm.
Đối với dạng bàn ghép, bàn module, kích
thước trên được áp dụng cho phần bàn đơn trước khi lắp ghép lại.
b) Sản phẩm ghế
Ghế ngồi tĩnh hoặc không tĩnh, có thể ngả
hoặc không thể ngả, có thể hoặc không thể chuyển thành giường, ở dạng lắp ráp
hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn chỉnh (bao gồm các bộ phận như mặt ghế, ốp dưới mặt
ghế, tựa ghế, ốp sau tựa ghế, chân ghế, khung ghế được tách rời).
Ghế có chiều cao từ mặt đất tới mặt trên
ghế từ trên 420mm đến dưới 600mm (420mm < chiều cao từ mặt đất đến mặt trên
của ghế < 600mm).
Các sản phẩm bàn, ghế được phân loại theo
mã HS sau: 9401.30.00; 9401.40.00; 9401.61.00; 9401.69.90; 9401.71.00;
9401.79.90; 9401.80.00; 9401.90.40; 9401.90.92; 9401.90.99; 9403.30.00;
9403.60.90; 9403.90.90.
Mã số | Mô tả hàng hóa | Thuế ưu đãi | ATIGA | ACFTA |
Chương 94 | Đồ nội thất; bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm
và các đồ dùng nhồi tương tự; đèn và bộ đèn, chưa được chi tiết hoặc ghi ở
nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại
tương tự; các cấu kiện nhà lắp ghép | | | |
9401 | Ghế ngồi (trừ các loại thuộc nhóm 94.02), có
hoặc không chuyển được thành giường, và bộ phận của chúng. | | | |
9401.30.00 | - Ghế quay có điều chỉnh độ cao | 25% | 0% | 5% |
9401.40.00 | - Ghế có thể chuyển thành giường, trừ trong vườn hoặc đồ cắm trại | 25% | 0% | 0% |
| - Ghế khác, có khung bằng gỗ: | | | |
9401.61.00 | - - Đã nhồi đệm | 25% | 0% | 0%1 |
9401.69 | - - Loại khác | | | |
9401.69.90 | - - - Loại khác | 25% | 0% | 0%2 |
| - Ghế khác, có khung bằng kim loại: | | | |
9401.71.00 | - - Đã nhồi đệm | 25% | 0% | 0%3 |
9401.79 | - - Loại khác | | | |
9401.79.90 | - - - Loại khác | 25% | 0% | 0%4 |
9401.80.00 | - Ghế khác | 25% | 0% | 0%5 |
9401.90 | - Bộ phận: | | | |
9401.90.40 | - - Của ghế thuộc phân nhóm 9401.30.00 | 20% | 0% | 0%6 |
| - - Loại khác: | | | |
9401.90.92 | - - - Bằng plastic | 20% | 0% | 0% |
9401.90.99 | - - - Loại khác | 20% | 0% | 0% |
9403 | Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng. | | | |
9403.30.00 | - Đồ nội thất bằng gỗ được sử dụng trong văn phòng | 25% | 0% | 20% |
9403.60 | - Đồ nội thất bằng gỗ khác: | | | |
9403.60.90 | - - Loại khác | 25% | 0% | 0%7 |
9403.90 | - Bộ phận: | | | |
9403.90.90 | - - Loại khác | 20% | 0% | 0%8 |
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ sung
danh sách các mã HS của hàng hóa bị điều tra để phù hợp với mô tả hàng hóa bị
điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
1.2. Hàng hóa được loại trừ
Loại trừ khỏi phạm vi hàng hóa bị điều tra
các sản phẩm bàn, ghế có mô tả như sau:
- Sản phẩm bàn được loại trừ:
+ Làm toàn bộ từ các chất liệu nhựa;
+ Làm toàn bộ hoặc có bộ phận làm từ mây,
liễu gai, tre hoặc vật liệu tương tự; hoặc
+ Có kích thước nằm ngoài khoảng thông số
của bàn đã nêu ở trên.
- Sản phẩm ghế được loại trừ:
+ Làm toàn bộ từ các chất liệu nhựa;
+ Làm toàn bộ hoặc có bộ phận làm từ mây,
liễu gai, tre hoặc vật liệu tương tự;
+ Ghế sofa có chiều cao tính từ mặt đất
lên mặt trên của ghế nhỏ hơn hoặc bằng 420mm, ghế quầy bar có chiều cao tính từ
mặt đất lên mặt trên của ghế lớn hơn hoặc bằng 600mm).
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều tra: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và
Ma-lai-xi-a.
2.2. Thời kỳ điều
tra (POI):9
(i) Thời kỳ điều tra để xác định hành vi
bán phá giá như sau: từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
(ii) Thời kỳ điều tra để xác định thiệt
hại như sau: từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2021.
2.3. Đề xuất về
mức thuế của Bên yêu cầu:10
Bên yêu cầu cung cấp được các cơ sở hợp lý
để tính toán biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa và Ma-lai-xi-a như sau:
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Biên độ bán phá giá |
Bàn | Ghế |
Trung Quốc | 35,20% | 21,40% |
Ma-lai-xi-a | 32,40% | 24,90% |
3. Trình tự, thủ
tục điều tra
3.1. Đăng ký bên
liên quan
a) Căn cứ Điều 6 Thông tư số
37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (Thông tư
37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại
thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để
tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến
bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại
Thông báo này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên quan
theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ nêu tại Thông
báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của
quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên
liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện
tử.
c) Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền
tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều
tra của vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi
điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ
ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các
đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp
CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác mà Cơ
quan điều tra biết;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện
pháp CBPG mà Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam
của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên có liên quan khác.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn
hoặc chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan
điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được
thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và
chữ viết
Căn cứ Điều 4 Thông tư 37/2019/TT-BCT:
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá
trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải bằng
tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên
quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo mật
thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều
11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác
trong quá trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối tham
gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể tới
việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ
dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các
chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được
xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các
thông tin sẵn có.
c) Cơ quan điều tra khuyến nghị các bên
liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
3.7. Quản lý nhập
khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến
khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có thể
thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp
dụng biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không
hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập
khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định hiện hành. Bộ
Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
3.8. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham
vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều
tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều
tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều tra có
trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm nhất
ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn công
khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 13
Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
4. Áp dụng thuế
CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan
điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế
CBPG tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương và
Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá
biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
5. Áp dụng thuế
CBPG có hiệu lực trở về trước
Căn cứ khoản 4 Điều 81 Luật Quản lý ngoại
thương:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của
Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết
định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở
về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước
khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá
giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng
thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản
xuất trong nước.
6. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội,
Việt Nam
Điện thoại: +84.24.73037898 (số máy lẻ
112) (cán bộ đầu mối: Chị Hoàng Mai)
Thư điện tử:
- Chị Trần Hoàng Mai - Phòng Điều tra bán
phá giá và trợ cấp: maitrh@moit.gov.vn
- Anh Nguyễn Đức Trọng - Phòng Điều tra
Thiệt hại và Tự vệ: trongnd@moit.gov.vn
Quyết định và Thông báo về vụ việc có thể
truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương:
www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
1 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Campuchia
2 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
3 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Campuchia
4 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xử Campuchia
5 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
6 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Trung Quốc
7 Không áp dụng với
hàng hóa có xuất xứ Campuchia, Bru-nây
8 Không
áp dụng với hàng hóa có xuất xứ Campuchia
9 Đây là
thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại
của hành vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
10 Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu,
không phải là kết luận của Cơ quan điều tra.