QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI
LAO ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BKHCN ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý, khai
thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chức, viên chức và người lao động của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Quy chế này áp dụng thống nhất đối với các
đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Công chức, viên chức và người lao
động của Bộ (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được quy định trong
Quy chế này gồm công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động từ 12 tháng trở lên theo quy định hiện hành và có tham gia Bảo hiểm xã
hội.
2. Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của Bộ: Là tập hợp thông tin cá nhân của công chức,
viên chức của Bộ được cập nhật, sắp xếp, lưu trữ và quản lý trên các máy chủ
của Cơ sở dữ liệu; được sao lưu bảo đảm yêu cầu an toàn và bảo mật.
3. Phần mềm quản lý Cơ sở dữ liệu về
công chức, viên chức của Bộ (sau đây gọi tắt là Phần mềm): Là phần mềm có
bản quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ được cài đặt trên các máy chủ phục vụ
công tác quản lý cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của Bộ.
4. Quyền truy cập: Là quyền của
người sử dụng được kết nối và làm việc với Phần mềm thông qua tên truy cập, mật
khẩu để khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của Bộ.
5. Quản lý quyền truy cập: Là việc
tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền truy cập vào Phần mềm.
6. Quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ
liệu về công chức, viên chức
của Bộ: Là quyền được
thực hiện một, một số hay toàn bộ các công việc có liên quan đến Cơ sở dữ liệu
về công chức, viên chức của Bộ, gồm: nhập, xem, sửa đổi, bổ sung, tìm kiếm,
thống kê, tổng hợp, xây dựng
các báo cáo, kết xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức trong
phạm vi được giao.
7. Bảo đảm an toàn thông tin: Là
các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo vệ và bảo mật thông tin,
an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
8. Người sử dụng: Là công chức,
viên chức được giao quyền truy cập, quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về
công chức, viên chức.
Điều 3. Nội dung
quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
1. Cập nhật và hiệu chỉnh hồ sơ công chức,
viên chức; xây dựng các báo cáo, dữ liệu thống kê phục vụ công tác quản lý công
chức, viên chức.
2. Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động, biệt phái và các chính sách
lương, phụ cấp.
3. Quản lý tổ chức, biên chế; đào tạo, bồi
dưỡng; khen thưởng và kỷ luật; đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên
chức hàng năm.
4. Quản lý kê khai thu nhập cá nhân.
5. Quản trị: Thực hiện chức năng quản trị,
phân quyền nhóm người dùng và người dùng, sao lưu và phục hồi Cơ sở dữ liệu về
công chức, viên chức.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức.
1. Cơ quan, tổ chức được phân cấp quản lý
công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; đảm bảo Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức được thường
xuyên cập nhật.
2. Những thông tin có liên quan trong thời
gian công tác của công chức, viên chức cho đến khi không còn công tác tại Bộ
phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác.
3. Mỗi công chức, viên chức được cung cấp
01 tài khoản và mật khẩu để truy cập vào Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; chịu trách nhiệm về
việc khai báo thông tin cá nhân lên Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức và cập nhật kịp thời
những thay đổi về thông tin cá nhân.
4. Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
và Phần mềm được quản lý, sử dụng và bảo quản theo chế độ tài liệu mật do Nhà
nước quy định. Chỉ những người
có thẩm quyền quản lý hoặc được cấp quyền truy cập mới được phép sử dụng, khai
thác.
Điều 5. Bảo mật,
bảo đảm an toàn thông tin đối với Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
1. Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
được quản lý theo chế độ quản lý tài liệu mật.
2. Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
phải được sao lưu định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý và được
quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định tại Chương II Quy chế này.
Điều 6. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép hoặc cố ý nâng quyền
truy cập vào Cơ sở dữ liệu về
công chức, viên chức.
2. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức vào mục đích vụ
lợi cá nhân, các mục đích xuyên tạc sự thật, xúc phạm danh dự nhân phẩm công
chức, viên chức nhằm chống phá cơ quan nhà nước.
3. Cung cấp hoặc cố ý để lộ tên đăng nhập
tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức cho cá nhân, tổ chức
không được giao quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Chương II
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Lập hồ sơ
công chức, viên chức và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về công chức, viên
chức
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý hồ sơ
công chức, viên chức theo phân cấp thẩm quyền xử lý hồ sơ có trách nhiệm lập hồ
sơ mới cho công chức, viên chức được tuyển dụng hoặc chuyển công tác về đơn vị
mình; cập nhật những biến động về đội ngũ công chức, viên chức do cơ quan, đơn
vị mình quản lý vào Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Lập hồ sơ mới
a) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể
từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận không qua thi tuyển đối với
công chức; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với người lao động ở đơn
vị sự nghiệp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ công chức, viên chức
có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu do công chức, viên chức đã nhập trên Phần mềm
và cập nhập thông tin về hồ sơ công chức, viên chức vào Cơ sở dữ liệu về công
chức, viên chức.
b) Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc tiếp nhận không qua thi tuyển đối với
công chức; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với người lao động ở đơn
vị sự nghiệp, công chức, viên chức có trách nhiệm điền thông tin về hồ sơ công
chức, viên chức trên Phần mềm để cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ kiểm tra và phê duyệt dữ liệu. Sau khi dữ liệu được phê duyệt, công
chức, viên chức thực hiện việc in lý lịch cán bộ của mình từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức và ký tên để nộp cho bộ phận tổ chức cán bộ của
cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
2. Cập nhật Hồ sơ trên Phần mềm
a) Đối với thông tin thay đổi của cá nhân
như hộ tịch, tình trạng hôn nhân,
đào tạo, bồi dưỡng,... thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật trên Phần mềm theo
định kỳ hoặc theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ
sơ. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm rà soát thông tin trước
khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
về công chức, viên chức.
b) Đối với thông tin thay đổi theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền như bầu cử, bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật,... cơ quan, đơn vị trình ban hành
quyết định có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ công
chức, viên chức để cập nhật, bổ sung thông tin này cho công chức, viên chức vào
Cơ sở dữ liệu về công chức,
viên chức chậm nhất là 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
Điều 8. Cập nhật dữ
liệu trong trường hợp điều động, luân chuyển cán bộ
1. Trường hợp công chức, viên chức được
điều động, luân chuyển đến bộ phận mới trong cùng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng công chức, viên chức thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chuyển hồ sơ
trên Phần mềm đến bộ phận mới, thời gian chậm nhất là 05 (năm) ngày, kể từ ngày
quyết định điều động, luân chuyển công chức, viên chức có hiệu lực.
2. Trường hợp công chức, viên chức được
điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị
trực thuộc Bộ, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức khi tiếp nhận
công chức, viên chức phải yêu cầu cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức cũ
điều chuyển hồ sơ trên Phần
mềm đến cơ quan, đơn vị mới.
Cơ quan quản lý hồ sơ công chức, viên chức
cũ có trách nhiệm chuyển hồ sơ trên Phần mềm đến cơ quan, đơn vị mới trong thời
gian 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan, đơn vị mới.
Cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm tiếp
nhận và chuyển tiếp hồ sơ
trên Phần mềm đến cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức theo
phân cấp quản lý công chức, viên chức chậm nhất 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
công chức, viên chức có quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, chuyển
đổi vị trí công tác.
3. Trường hợp chuyển công tác ra ngoài Bộ
và nghỉ hưu, thôi việc, từ trần
a) Đối với công chức, viên chức được điều
động, luân chuyển ra ngoài Bộ thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức,
viên chức thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng trong Phần mềm, thời gian chậm nhất
10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.
b) Trường hợp công chức, viên chức nghỉ
hưu, thôi việc, từ trần thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên
chức thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ trong Phần mềm, thời gian chậm nhất
10 (mười) ngày, kể từ ngày
quyết định có hiệu lực (hoặc kể từ thời điểm từ trần).
Điều 9. Khai thác
và kết xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
1. Thẩm quyền truy cập dữ liệu đề khai
thác và kết xuất thông tin từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức:
a) Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ của Bộ được quyền khai thác và kết xuất thông tin từ Cơ sở dữ
liệu về công chức, viên chức đối với tất cả các công chức, viên chức làm việc
tại các đơn vị trực thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ
phụ trách bộ phận tổ chức cán bộ của các cơ quan, đơn vị được giao quản lý hồ
sơ công chức, viên chức được quyền khai thác và kết xuất thông tin từ Cơ sở dữ
liệu về công chức, viên chức đối với
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị không được
giao quản lý hồ sơ công chức, viên chức, được quyền kết xuất các thông tin
thống kê về công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình.
d) Các Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ được quyền truy cập tới các dữ liệu công chức, viên chức trên Cơ sở dữ liệu về
công chức, viên chức liên quan đến lĩnh vực công tác đã được Vụ trưởng phân
công.
đ) Công chức của Vụ Tổ chức cán bộ được
truy cập các dữ liệu công chức, viên chức trên Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức liên quan đến công
việc được Vụ trưởng phân công.
e) Công chức, viên chức của Bộ được phép
kết xuất, in thông tin của mình từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức để rà soát và cập
nhật thông tin cá nhân của mình.
2. Việc khai thác và kết xuất thông tin từ
Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức để phục vụ yêu cầu công tác sử dụng và
quản lý công chức, viên chức.
3. Cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý hồ
sơ công chức, viên chức; khai thác Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức có trách nhiệm tuân
thủ các quy trình về an toàn bảo mật thông tin.
Điều 10. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các Cơ quan, đơn vị được giao quản lý
hồ sơ công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
(thông qua Vụ Tổ chức cán bộ) tình hình thực hiện công tác cập nhật, khai thác,
quản lý Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (theo
quy định tại khoản 3 Điều này); những vấn đề phát sinh liên quan đến việc vận
hành (nếu có). Cụ thể thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng trước ngày 30 tháng 6
hàng năm;
b) Báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm.
2. Hằng năm, Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện công tác quản lý hồ
sơ công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
3. Nội dung báo cáo công tác quản lý hồ sơ
công chức, viên chức gồm:
a) Đánh giá việc thực hiện Quy chế quản
lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo tình hình lập mới, bổ sung,
chuyển hồ sơ công chức, viên chức, những vướng mắc trong quá trình khai thác Cơ
sở dữ liệu về công chức, viên chức (nếu có);
c) Báo cáo tình trạng chất lượng của các
thông tin kết xuất từ Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức;
d) Tình trạng trạng thiết bị phục vụ công
tác quản lý hồ sơ;
đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG VIỆC
SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Quyền hạn
và trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông
tin quản lý Phần mềm; khai thác Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức để phục vụ cho giải quyết các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng Cơ sở dữ liệu
về công chức trong phạm vi được giao quản lý; định kỳ cập nhật bổ sung thông
tin, dữ liệu của các công chức nói trên. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ xây
dựng Cơ sở dữ liệu và cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu về công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của đơn vị.
3. Áp dụng một số biện pháp trong quản lý
như: đề nghị tạm dừng giao chỉ
tiêu biên chế; tạm thời chưa đưa vào
danh sách đề nghị nâng lương, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, cử đi công tác nước
ngoài...trong trường hợp Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của các đơn vị
thuộc Bộ không được xây dựng, bổ sung, cập nhật theo đúng quy định; kịp thời đề
xuất những vấn đề vượt quá thẩm quyền để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông
tin tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn về công tác quản lý hồ sơ công chức,
viên chức; nghiệp vụ khai thác, sử dụng Phần mềm và Cơ sở dữ liệu về công chức,
viên chức; đề xuất các yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình quản lý, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức để bảo đảm phục vụ kịp thời công
tác quản lý của Bộ.
5. Áp dụng các biện pháp để bảo đảm an
toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và đề nghị Trung tâm Công nghệ thông tin có giải
pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục những sự cố kỹ thuật xảy ra đối với
Phần mềm và Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức.
Điều 12. Quyền hạn
và trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Chủ trì xây dựng, vận hành, nâng cấp
Phần mềm và Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; bảo đảm cơ sở vật chất và hạ
tầng kỹ thuật để triển khai
Phần mềm và duy trì Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức hoạt động thường
xuyên theo đúng chức năng.
2. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
để quản lý Phần mềm; cấp và quản lý quyền truy cập, quyền khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu về công chức,
viên chức của Bộ.
3. Xây dựng sổ tay hướng dẫn sử dụng Phần
mềm và Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, hướng
dẫn các đơn vị, người sử dụng cách thức truy cập và thực hiện quyền khai thác,
sử dụng và bảo mật Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của Bộ.
4. Kiểm tra và có biện pháp bảo đảm an
ninh, an toàn đối với Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; thực hiện việc sao lưu định kỳ Cơ sở dữ liệu
về công chức, viên chức của Bộ.
5. Chủ trì lập dự toán kinh phí hàng năm để
đảm bảo duy trì hoạt động an toàn,
ổn định của Phần mềm và Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức.
Điều 13. Quyền hạn
và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc được phân cấp quản lý hồ sơ công chức,
viên chức
1. Được cấp quyền truy cập; được quyền
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
của đơn vị.
2. Chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất
kỹ thuật cần thiết để kết nối và làm việc được với Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức; bố trí cán
bộ có đủ năng lực để phụ trách công tác quản trị Cơ sở dữ liệu về công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị.
3. Tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu về công
chức, viên chức; định kỳ cập nhật bổ sung những thông tin, dữ liệu của công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của những thông tin, dữ liệu do đơn vị cập nhật. Dự trù kinh phí hàng
năm để bảo đảm thực hiện công tác này.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng,
cuối năm theo quy định tại Điều 10 Quy chế này; thực hiện các báo cáo đột xuất
trên Cơ sở dữ liệu về công
chức, viên chức theo yêu cầu của Vụ Tổ chức cán bộ khi có chỉ đạo của cấp trên
có thẩm quyền.
5. Áp dụng các biện pháp để bảo đảm an
toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý của đơn vị; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và thông báo kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ những vấn đề phát
sinh liên quan đến Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức.
Điều 14. Quyền hạn
và trách nhiệm của người được phân công trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng
Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức
1. Được sử dụng tài khoản người dùng của
cơ quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin về hồ sơ công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình vào Phần mềm; quản lý, khai thác và
sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức theo phân cấp quản lý; có trách
nhiệm bảo quản và bảo mật tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị.
2. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin
về hồ sơ công chức, viên chức kịp thời, đầy đủ ngay khi có thay đổi; định kỳ
kiểm tra, cập nhật các thông tin theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế
này.
3. Chịu trách nhiệm tính kịp thời, chính
xác các thông tin về hồ sơ công chức, viên chức đã được cập nhật vào Cơ sở dữ
liệu về công chức, viên chức và đảm bảo tính thống nhất với hồ sơ giấy đang lưu
trữ tại cơ quan, đơn vị; khai thác, sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức để cung
cấp thông tin nhanh chóng, chính xác
phục vụ công tác quản lý công chức, viên chức của đơn vị.
4. Kịp thời áp dụng các biện pháp đảm bảo
an toàn thông tin và vận hành thông suốt Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức;
đề xuất các biện pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu về công
chức, viên chức, đồng thời nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị để xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến Cơ sở dữ liệu
về công chức, viên chức.
5. Trường hợp mất mật khẩu, tài khoản có
dấu hiệu bị đánh cắp mật khẩu phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và báo
cáo bằng văn bản về Trung tâm Công nghệ thông tin để được cấp lại mật khẩu
mới.
Điều 15. Quyền hạn
và trách nhiệm của công chức, viên chức của Bộ
1. Được cấp quyền truy cập để thực hiện
quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
2. Có trách nhiệm phối hợp với cán bộ quản
lý hồ sơ công chức, viên chức để nhập thông tin về hồ sơ công chức (hoặc viên
chức) của mình lên Phần mềm và cập nhật các thông tin cá nhân mới được bổ sung.
3. Áp dụng các biện pháp để bảo đảm an
toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của đơn vị; đề
xuất các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
4. Đề xuất các biện pháp để bảo đảm khai
thác và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức của Bộ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị và công chức, viên
chức của Bộ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; được xem xét áp dụng các hình
thức khen thưởng hoặc tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý ký luật theo quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức có
liên quan kịp thời phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để được hướng dẫn hoặc đề nghị
Lãnh đạo Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế./.