QUY TRÌNH
IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN THI HÀNH ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2030
/QĐ-BTP ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy
trình này hướng dẫn chi tiết, thống nhất trong việc in, phát hành, quản lý và sử
dụng biên lai của cơ quan thi hành án dân sự các cấp.
2. Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan Thi hành án dân sự, cán bộ liên quan đến công tác in, phát hành, quản
lý và sử dụng biên lai.
Điều 2. Loại và hình thức
biên lai
1. Loại biên lai
Biên lai không in sẵn mệnh giá.
2. Hình thức biên lai
Biên lai đặt in.
Điều 3. Nội dung trên
biên lai đã lập
1. Tên loại biên lai
- Biên lai thu tiền (Mẫu số: C20-THA);
- Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí toà án (Mẫu số: C21-THA);
- Biên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước (dùng để thu phạt, sung công...)
(Mẫu số: C22-THA);
- Biên lai thu tiền thi hành án theo đơn yêu cầu (Mẫu số: C23-THA);
- Biên lai thu phí và lệ phí (Mẫu số: 01BLP4-001).
2. Ký hiệu mẫu biên
lai
a) Ký hiệu mẫu biên
lai thu tiền
Mẫu số C20-THA; Mẫu số C21-THA; Mẫu số C22-THA; Mẫu số C23-THA.
b) Ký hiệu mẫu số
biên lai thu phí, lê phí
- Mẫu số biên lai:
01BLP4-001.
- Ký hiệu biên
lai:
02 ký tự đầu là mã tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, mã tỉnh, thành phố theo Phụ lục Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc
in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước (Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016);
02 ký tự đầu là nhóm hai trong hai mươi chữ cái in hoa của
bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S,
T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu biên lai (Biên lai do Cơ quan Thi
hành án đặt in, thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai).
01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu
với ba ký tự cuối của biên lai.
02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: Biên
lai in năm 2020 thì ghi là 20.
01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể:
Biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-20P được hiểu là biên lai do Cục
THADS Hà Nội đặt in năm 2020.
3. Số thứ tự của biên lai
Số thứ tự của biên
lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu biên lai, gồm 7 chữ số.
Với mỗi ký hiệu biên lai thì số thứ tự phải bắt đầu từ số 0000001.
4. Liên của biên lai
- Mỗi số biên lai có 4 liên:
+ Liên 1: lưu tại cuống (Nền màu trắng chữ màu đen);
+ Liên 2: giao cho người nộp tiền (Nền trắng chữ màu đỏ);
+ Liên 3: lưu hồ sơ thi hành án (Nền trắng chữ màu tím);
+ Liên 4: giao cho kế toán (Nền trắng chữ màu xanh lá cây).
5. Các nội dung khác
Thực hiện thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016.
Điều 4. Đặt in biên
lai
- Biên lai được đóng thành quyển khổ giấy in bằng ½ tờ giấy
A4, mỗi quyển có 50 số, mỗi số có 4 liên.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng biên lai của các Chi
cục Thi hành án dân sự trực thuộc và Văn phòng Cục
Thi hành án dân sự, Cục Thi hành
án dân sự có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Kế hoạch in biên lai.
- Cục Thi hành án dân sự lựa chọn tổ chức
nhận in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định tại khoản
4 Điều 8 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để ký hợp đồng đặt in biên lai
thu tiền. Hợp đồng đặt in biên lai phải được thể hiện văn bản, ghi cụ thể
mẫu biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, số lượng, số thứ tự biên lai đặt in (số thứ
tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm biên lai mẫu. Khi kết thúc hợp đồng in
phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in, không được đặt in
biên lai thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết.
Điều 5. Phát hành biên lai
- Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016 (mẫu 2.2 kèm theo Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016).
- Cục Thi hành án dân sự thông báo phát hành các loại biên lai do Cục Thi
hành án phát hành trên cổng thông tin của Cục.
- Đối với biên lai Mẫu số: 01BLP4-001 Cục Thi hành án dân sự có thêm Thông
báo gửi Cục Thuế, Chi cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự
có thêm thông báo phát hành riêng gửi Chi cục Thuế cấp quận huyện chậm nhất 05
ngày trước khi bắt đầu sử dụng (mẫu 2.2 kèm
theo Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016).
- Những loại biên lai chưa phát hành thì chưa được phép sử dụng.
Điều 6. Quản lý, sử dụng
biên lai
1. Nhập, xuất kho Biên lai
a) Nhập kho biên lai
Căn cứ hóa đơn xuất trả hàng của nhà in, biên bản
kiểm tra chất lượng biên lai đã in, phiếu xuất kho,... (Chi tiết về loại, ký hiệu,
số lượng…), Cục Thi hành án dân sự (kế toán nghiệp vụ) lập phiếu nhập và nhập
kho, vào sổ theo dõi biên lai (Mẫu số S01).
b) Xuất kho biên lai
- Áp dụng đối với Cục Thi hành án dân sự xuất cho
Chi cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự : căn cứ đề nghị cấp
biên lai (đối với
đơn vị cấp lần đầu); Báo cáo thanh toán biên lai (từ lần thứ hai trở đi), Cục Thi hành án dân sự làm thủ tục xuất
kho biên lai.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng quý trước để căn cứ
cấp biên lai quý sau tránh cấp thừa xẩy ra mất mát.
2. Cấp phát, sử dụng biên lai
Các loại biên lai trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm
vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở phía trên bên trái biên lai) và phải sử dụng theo
đúng chức năng của từng loại.
a) Cấp phát biên lai
- Cấp phát biên lai cho người sử dụng: các loại biên lai khi cấp cho người
sử dụng mỗi lần cấp 01 quyển biên lai cùng loại, không được lĩnh hộ biên lai. Trước
khi lĩnh biên lai mới, người sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai
theo Mẫu B02 và nộp lại quyển biên lai (liên lưu) đã dùng hết cho cán bộ quản lý
biên lai, trước khi nộp lại phải kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán và từng số
biên lai đã sử dụng; người sử dụng biên lai khi lĩnh biên lai phải kiểm đếm từng
số, từng quyển, từng loại không được đếm theo bó và phải ký nhận vào sổ lĩnh và
thanh toán biên lai (Mẫu số S02).
- Biên lai mẫu số C21-THA giao cho cán bộ thu tại đơn vị, không cấp cho Chấp
hành viên.
b) Sử dụng biên lai
- Khi sử dụng biên lai người sử dụng biên lai phải thực hiện theo đúng quy
định sau: phải sử dụng đúng chức năng của từng loại biên lai và phải ghi đầy đủ,
rõ ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký người thu tiền, không được
tẩy xoá, làm nhòe, nhàu nát. Tờ biên lai nếu bị hỏng phải gạch chéo không được
xé rời mà phải lưu đủ 4 liên ở quyển để thanh toán.
- Biên lai thu phải dùng từ số nhỏ đến số lớn; khi viết biên lai thu tiền
phải viết trước mặt người nộp tiền và đặt giấy than (trường hợp biên lai không
phải giấy cacbon) lót dưới để khi viết một lần in sang các liên có nội dung như
nhau.
3. Báo cáo thanh toán
biên lai
a) Quy định về báo
cáo, thanh toán biên lai
- Người sử dụng biên lai phải thanh toán biên lai theo tháng (mẫu B01); Báo cáo
tình hình sử dụng biên lai theo quý (mẫu B02).
- Chi cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm
tổng hợp tình hình sử dụng biên lai của toàn đơn vị mình gửi Cục Thi hành án
dân sự cùng báo cáo tài chính (Mẫu số B02); riêng đối với biên lai thu phí, lệ
phí báo
cáo cơ quan Thuế cùng cấp theo (mẫu 2.5 kèm theo Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016).
b) Sổ theo dõi Biên lai
- Sổ theo dõi biên lai (Mẫu số S01): dùng để theo dõi tình hình cấp phát
biên lai của Cục Thi hành án dân sự cho Văn phòng Cục và Chi cục Thi hành án
dân sự;
- Sổ lĩnh và cấp biên lai (Mẫu số S02): dùng cho Văn phòng Cục và các Chi cục
Thi hành án dân sự theo dõi tình hình nhận và sử dụng biên lai của người trực
tiếp sử dụng.
c) Báo cáo kiểm kê
biên lai
Kiểm kê biên lai (mẫu số BCKK): hàng năm Cục Thi hành án dân sự có trách
nhiệm kiểm kê Biên lai tại kho của Cục; tổng hợp kiểm kê biên lai của các Chi cục;
Chi cục Thi hành án dân sự kiểm kê biên lai của đơn vị mình và báo cáo về Cục
Thi hành án dân sự.
4. Hủy biên lai
- Cục Thi hành án dân sự thực hiện hủy biên lai; các Chi
cục Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục có trách nhiệm nộp toàn bộ biên lai cần hủy
cho Cục Thi hành án dân sự.
- Hội đồng huỷ biên lai: gồm có Cục trưởng hoặc phó Cục
trưởng, kế toán, thủ kho, đại diện Phòng nghiệp vụ.
- Thông báo kết quả hủy biên lai được lập thành hai (02)
bản, một bản lưu, một bản gửi Tổng cục Thi hành án dân sự, riêng biên lai thu
phí và lệ phí (03) bản để thông báo với cơ quan Thuế, chậm nhất không quá năm
(05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy biên lai.
- Các nội dung khác
thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều
6 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016.
5. Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng biên
lai thu tiền
-
Nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã phát hành hoặc chưa phát hành Chi cục
Thi hành án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự Thông báo về Cục Thi hành
án dân sự, Cục Thi hành án dân sự tổng hợp Thông báo về Tổng cục Thi hành án
dân sự; riêng biên lai thu phí và lệ phí gửi thêm Thông báo đến cơ quan Thuế quản
lý trực tiếp (mẫu 2.4 kèm theo Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày
15/11/2016).
- Các nội dung khác
thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều
6 Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016.
6. Lưu trữ biên lai
- Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự phải
bố trí nơi để biên lai, biên lai phải sắp xếp ngăn nắp thứ tự từng loại, từng
ký hiệu để thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và theo dõi quản lý.
Thủ kho của cơ quan Thi hành án dân sự đồng thời là thủ kho ấn chỉ.
- Biên
lai và sổ sách, báo cáo liên quan phải được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định.
Hàng năm các đơn vị sử dụng biên lai có trách nhiệm nộp lại
liên lưu về Cục Thi hành án dân sự.
Biên lai thu tiền thi hành án được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ
lưu trữ, bảo quản chứng từ có giá. Thời hạn lưu trữ báo cáo, liên lưu của biên
lai là 5 năm, quá thời hạn lưu trữ trên, Cục Thi hành án dân sự tiến hành liệt
kê danh mục cần thanh huỷ, thủ tục thanh huỷ thực hiện theo khoản 4 Điều này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1. Tổng cục Thi hành
án dân sự
Chỉ đạo các Cục Thi hành án dân sự xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kiểm tra về việc quản lý, sử dụng biên lai.
2. Cục Thi hành án
dân sự
- Tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch in biên lai hàng năm của đơn vị mình và
các đơn vị trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai cho đơn vị mình
và các đơn vị trực thuộc, theo dõi tình hình sử dụng, thanh quyết toán các loại
biên lai.
- Thực hiện kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê biên lai của các đơn vị trực
thuộc, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự theo mẫu BCKK.
3. Chi cục Thi hành
án dân sự, Văn phòng Cục Thi hành án dân sự
- Báo cáo Cục Thi hành án dân sự nhu cầu sử dụng biên lai và tình hình sử dụng,
thanh quyết toán các loại biên lai.
- Thực hiện quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán các loại biên lai
theo đúng quy định.
4. Nhiệm vụ của cán bộ
quản lý biên lai
Mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán biên lai, phản ánh đầy đủ, kịp thời
chính xác tình hình nhập, xuất, tổn thất, sử dụng biên lai của đơn vị.
5. Người sử dụng biên
lai
Thực hiện việc nhận, sử dụng, thanh quyết toán biên lai theo đúng quy trình
hướng dẫn trên.
6. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về in, phát hành,
quản lý và sử dụng biên lai, xử lý theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật, những hành
vi vi phạm hành chính về in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ
phí.
7. Thực hiện chuyển
tiếp
Biên
lai thu tiền thi hành án còn tồn tại các đơn vị được sử dụng đến hết ngày
31/3/2021. Sau thời điểm này số biên lai còn tồn thực hiện hủy theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan
Thi hành án dân sự kịp thời phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp
báo cáo Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.