THUYẾT MINH
BỘ
ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ DO BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NSNN NĂM 2019 (THEO MỨC
LƯƠNG CƠ SỞ 1.490.000 ĐỒNG/THÁNG)
(Kèm theo Quyết định số: 1988/QĐ-BTNMT ngày 31
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Danh mục đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công
lĩnh vực đo đạc bản đồ gồm:
1. Đơn giá
sản phẩm lưới trọng lực:
- Lưới trọng
lực quốc gia;
- Đo trọng
lực chi tiết.
2. Đơn giá
sản phẩm Lưới độ cao.
3. Đơn giá
sản phẩm Lưới tọa độ hạng III.
4. Đơn giá
sản phẩm Thành lập bản đồ gốc bản đồ địa hình.
4.1. Bằng
công nghệ ảnh hàng không và đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/2.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/5.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/10.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/25.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/50.000.
4.2. Bằng
công nghệ LiDAR và ảnh số
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/2.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/5.000;
- Bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/10.000.
5. Đơn giá
Số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000.
6. Đơn giá
Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000.
7. Đơn giá
Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000.
8. Đơn giá
Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000.
9. Đơn giá
Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000.
10. Đơn
giá Biên vẽ, số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000.
11. Đơn
giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/250.000.
12. Đơn
giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.000.
13. Đơn
giá Biên vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1.000.000.
14. Thành
lập và biên tập phục vụ chế in BĐ chuyên đề theo công nghệ tin học.
15. Đơn
giá sản phẩm Hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/10.000 bằng ảnh vệ tinh.
16. Đơn
giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/25.000 bằng ảnh vệ tinh.
17. Đơn
giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/50.000 bằng ảnh vệ tinh.
18. Đơn
giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/5.000 bằng ảnh hàng không.
19. Đơn
giá sản phẩm hiện chỉnh BĐĐH tỷ lệ 1/10.000 bằng ảnh hàng không.
20. Đơn
giá sản phẩm Đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển 1/50.000 (Hệ số vùng 1,5, hệ số
vùng 1,8).
21. Đơn
giá sản phẩm Xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ
địa giới hành chính các cấp.
22. Xây dựng
hệ thống thông tin địa danh Việt Nam phục vụ công tác lập bản đồ.
23. Thành
lập bản đồ chuyên đề bằng tư liệu ảnh vệ tinh (Tỷ lệ 1/25.000,tỷ lệ 1/50.000, tỷ
lệ 1/100.000, tỷ lệ 1/250.000)
24. Đơn
giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý từ ảnh hàng không.
25. Đơn
giá Xây dựng CSDL nền địa lý từ bản đồ địa hình số.
26. Đơn
giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý 1/5.000 từ CSDL thuộc hệ thống thông tin
địa hình - thủy văn.
27. Đơn
giá sản phẩm Xây dựng CSDL nền địa lý từ CSDL nền địa lý tỷ lệ lớn hơn.
28. Đơn
giá sản phẩm cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và
1:10.000.
29. Đơn
giá sản phẩm Xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính.
II. Căn cứ tính đơn giá:
1. Định mức
kinh tế kỹ thuật:
- Thông tư
số 37/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ chuyên đề tỷ
lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000 bằng tư liệu ảnh vệ tinh;
- Thông tư
số 40/2011/TT-BTNMT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
lý;
- Thông tư
số 06/2012/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng hệ thống thông tin địa
danh Việt Nam và nước ngoài phục vụ công tác lập bản đồ;
- Thông tư
số 20/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật Đo đạc và bản đồ;
- Thông tư
số 24/2013/TT-BTNMT ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo trọng lực chi tiết;
- Thông tư
số 49/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xác định đường địa giới hành chính,
cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
- Thông tư
số 02/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa
lý tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10.000;
- Thông tư
số 47/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lưới trọng lực quốc gia;
- Thông tư
số 55/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới
hành chính;
- Thông tư
số 04/2017/TT-BTNMT ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi
trường;
- Thông tư
số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Cơ cấu
tính giá sản phẩm:
Các hạng mục
chi phí áp dụng Thông tư liên tịch số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017
của Bộ Tài chính về quy định việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động
kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, trong đó:
1.1 Phần
ngoại nghiệp:
- Chi phí
chung nhóm I: Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; đo đạc
và bản đồ về biên giới quốc gia; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số
liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là 28%
- Chi phí
chung nhóm II: Lập bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng; đo đạc và bản
đồ về địa giới hành chính là 25%
- Chi phí
chung nhóm III: Lập bản đồ hành chính; xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản, hệ
thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ;
xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ, địa giới
hành chính; thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc
gia là 20%.
1.2 Phần nội
nghiệp: Chi phí
chung tính 15% cho tất cả các nội dung công việc trên.
- Đối với
đơn giá không có khấu hao tài sản cố định, chi phí chung được xác định tỷ lệ
trên chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu).
- Đối với
đơn giá có khấu hao tài sản cố định (áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư) chi phí chung được xác định tỷ lệ trên
chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí công cụ
dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu; chi phí khấu hao tài sản cố định);
đồng thời giá đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng, nhiên liệu đã
loại trừ thuế giá trị gia tăng.
3. Chế độ
tiền lương và các khoản phụ cấp lương:
3.1 Mức
lương cơ sở:
1.490.000 đồng/tháng căn cứ theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 05
năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang và Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 5 năm
2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng
lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
3.2 Hệ số
lương: theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định
17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Thông tư liên tịch số
56/2015/TTLT-BTNMT-BNV ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
3.3 Các loại
phụ cấp tính trong đơn giá:
- Thông tư
số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức (Phụ
cấp trách nhiệm tổ trưởng áp dụng mức 3 hệ số 0,2 tiền lương cơ sở đối với tổ 5
người);
- Thông tư
số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức (áp dụng mức 3; hệ
số 0,6 tiền lương cơ sở cho các công việc ngoại nghiệp);
- Thông tư
số 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức (phụ cấp
độc hại, nguy hiểm áp dụng mức 0,4 cho các nội dung công việc đo vẽ bản đồ địa
hình đáy biển);
- Thông tư
số 09/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư
số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động Thương binh xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban dân tộc về hướng dẫn thực hiện
chế độ phụ cấp khu vực.
4. Chế độ
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn:
- Nghị định
số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Nghị định
số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Nghị định
số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
- Nghị định
số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều
của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các
Thông tư hướng dẫn.
- Thông tư
số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5. Chế độ
Thuế:
- Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng,
- Công văn
số 14573/BTC-TCT ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính về thuế GTGT đối với
hoạt động điều tra cơ bản và hướng dẫn tại Công văn số 4160/BTNMT-TC ngày 05
tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện luật thuế GTGT đối
với hoạt động điều tra cơ bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
III. Phương pháp tính chi tiết các khoản mục chi
phí trực tiếp
1. Chi phí
nhân công:
- Đơn giá
tiền lương lao động kỹ thuật, bao gồm: lương cơ bản; phụ cấp lưu động (áp dụng
hệ số 0,6 tiền lương cơ sở cho các công việc ngoại nghiệp); phụ cấp trách nhiệm
tổ trưởng (áp dụng hệ số 0,2 tiền lương cơ sở cho tổ trưởng tổ bình quân 5 người);
phụ cấp độc hại, nguy hiểm (áp dụng hệ số 0,4 tiền lương cơ sở cho các công việc
đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển); các khoản đóng góp theo lương (BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ = 23,5%)
- Ngày
công lao động tháng là 26 ngày;
- Đơn giá
tiền lương lao động kỹ thuật theo từng nội dung công việc, từng loại sản phẩm
trong các bảng chi phí nhân công, đã tính theo số lượng định biên và cấp bậc kỹ
thuật quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật (KT-KT);
- Đơn giá
công lao động phổ thông: 68.600 đồng/công (thực hiện từ ngày 01 tháng 07 năm
2019 tương ứng với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng);
- Chi phí
lao động kỹ thuật ngoại nghiệp đã tính hệ số thời tiết theo quy định tại các định
mức KTKT (H=0,3 đối với các công việc thực hiện trên đất liền của các công việc
“Đo thủy chuẩn hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV, và thủy chuẩn kỹ thuật;
H=0,25 của các công việc ngoại nghiệp còn lại);
- Đối với
phụ cấp khu vực và phụ cấp đặc biệt: không tính vào đơn giá tiền lương lao động
kỹ thuật, được tính đơn giá riêng (trong cột đơn giá phụ cấp khu vực 0,1 và đơn
giá phụ cấp đặc biệt 1%, để áp dụng tính dự toán cho phù hợp với hệ số phụ cấp
quy định theo từng khu vực thi công cụ thể.
2. Chi phí
vật liệu:
- Đơn giá
vật liệu: lấy theo đơn giá trong bộ đơn giá sản phẩm đã ban hành năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Định mức
vật liệu là số lượng từng loại vật liệu theo quy định tại các định mức KT-KT.
- Chi phí
vật liệu của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã bao gồm hao hụt
và vật liệu nhỏ là 8% theo quy định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đối với
các nội dung công việc định mức KT-KT tính cho bước công việc lớn và quy định hệ
số phân bổ cho các bước công việc nhỏ, đã phân bổ chi phí cho từng bước công việc
nhỏ theo hệ số quy định tại các định mức KT-KT.
3. Chi phí
công cụ, dụng cụ:
- Đơn giá
công cụ dụng cụ: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Đơn
giá sử dụng công cụ, dụng cụ phân bổ một ca | = | Đơn giá
công cụ, dụng cụ |
Niên hạn
sử dụng công cụ, dụng cụ x 26 ngày theo định mức (tháng) |
- Định mức
công cụ, dụng cụ là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc hay từng
loại sản phẩm theo quy định tại các định mức KT-KT.
- Chi phí
công cụ, dụng cụ của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã bao gồm
công cụ nhỏ là 5% theo quy định Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường.
- Đối với
các nội dung công việc định mức KT-KT tính cho bước công việc lớn và quy định hệ
số phân bổ cho các bước công việc nhỏ, đã phân bổ chi phí cho từng bước công việc
nhỏ theo hệ số quy định tại các định mức KT-KT.
4. Chi phí
năng lượng:
- Là chi
phí sử dụng năng lượng dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham
gia sản xuất sản phẩm.
- Đơn giá
điện năng tính theo giá bán thực tế quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày
20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện (đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện là 2.092 đồng/kwh; áp dụng cho
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thực
hiện là 2.011 đồng/kwh.
- Định mức
tiêu hao điện năng của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm theo quy
định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
5. Chi phí
nhiên liệu:
- Là chi
phí nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia sản
xuất sản phẩm.
- Đơn giá
xăng, dầu: tính theo giá bán thực tế bình quân từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến
ngày 17 tháng 5 năm 2019, cụ thể: mức giá xăng là 18.674 đồng/lít, dầu diezen
là 16.945 đồng/lít, dầu mazut là 14.671 đồng/lít.
6. Chi phí
khấu hao tài sản cố định:
- Nguyên
giá thiết bị: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Số ca
máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là 250 ca (riêng thiết bị đo biển là 200
ca); máy nội nghiệp là 500 ca (theo quy định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC).
- Số năm sử
dụng: theo quy định tại Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố
định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Định mức
sử dụng thiết bị là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc hay từng
loại sản phẩm theo quy định tại các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí
sử dụng thiết bị của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã bao gồm
chi phí sử dụng tất cả các thiết bị theo quy định tại các định mức kinh tế kỹ
thuật (trừ tiêu hao điện năng).
IV. Phần tổng hợp đơn giá sản phẩm và hướng dẫn áp
dụng:
1. Phần tổng
hợp Đơn giá sản phẩm, bao gồm: các khoản mục chi phí trực tiếp (như cách tính
nêu trên) và chi phí chung. Chi phí chung được xác định theo tỷ lệ % trên chi
phí trực tiếp theo quy định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC (chi tiết tại 21 Phụ
lục kèm theo).
2. Hướng dẫn
áp dụng bộ đơn giá sản phẩm:
- Bộ đơn
giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực đất đai áp dụng đối với khối lượng
sản phẩm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 với mức tiền lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng.
- Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên: sử dụng đơn giá không có khấu hao tài sản cố định.
- Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thực
hiện theo phương thức đấu thầu, kí hợp đồng cho các tổ chức bên ngoài: sử dụng
đơn giá có khấu hao tài sản cố định (đã loại trừ phần thuế giá trị gia tăng đối
với các yếu tố đầu vào: chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí
năng lượng; chi phí nhiên liệu…).
- Đối với
các đơn vị thi công là đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo chế độ, chi thường xuyên thì không được tính chi
phí công lao động kỹ thuật cho số biên chế, cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn
vị trong thời gian tham gia nhiệm vụ, dự án và chi phí quản lý chung phải trừ
kinh phí chi thường xuyên của số biên chế, cán bộ, viên chức trong thời gian
tham gia nhiệm vụ, dự án; trường hợp cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện nhiệm vụ đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí mua sắm trang
thiết bị làm việc theo chế độ quy định, đã có trong thiết bị làm việc (như bàn
ghế, máy tính…) thì không tính các chi phí thiết bị công cụ trên trong đơn giá;
không tính chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Các khoản
phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động,
phụ cấp khu vực, tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ xác định theo
đúng quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với từng đối tượng
cụ thể.
- Đơn giá
phụ cấp khu vực (PCKV) 1%: áp dụng đối với khu vực thi công có PCKV 0,1 thì đơn
giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm cột PCKV 0,1 tương ứng với cột đơn
giá; khu vực thi công có PCKV 0,2 thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng
thêm cột PCKV 0,1 nhân 2 tương ứng với cột đơn giá. Đối với các khu vực có hệ
PCKV khác thì cách tính tương tự. Trường hợp địa bàn thi công trên phạm vi rộng
có nhiều mức PCKV, thì tính bình quân chung trong toàn khu vực thi công theo
phương pháp bình quân gia quyền.
- Đơn giá
phụ cấp đặc biệt (PCĐB) 1%: áp dụng đối với khu vực thi công có PCĐB 1% thì đơn
giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm cột PCĐB 1% tương ứng với cột đơn
giá; khu vực thi công có PCĐB 2% thì nhân với 2 rồi cộng vào đơn giá tương ứng.
Trường hợp khu vực thi công trên phạm vi rộng có nhiều mức PCĐB, thì tính bình
quân chung trong toàn khu vực thi công theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Đối với
sản phẩm, dịch vụ có sử dụng các dữ liệu đã được tính chi phí trong sản phẩm
khác thì không tính trong đơn giá sản phẩm chi phí để tạo ra dữ liệu.
- Khi đơn
vị thực hiện quyết toán, thanh tra, kiểm toán với cơ quan có thẩm quyền, trường
hợp có những khoản chi phí không được coi là hợp lý, hợp lệ để tính vào trong
chi phí theo kết luận của các cơ quan này thì phải giảm trừ phần chi phí đó và
xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế và pháp
luật có liên quan./.