KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ------------ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
QUY ĐỊNH
CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP
VỤ CHUYÊN MÔN
CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1950/QĐ-KTNN
ngày 26/12/2019
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm
vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước.
2. Quy định này áp dụng đối với công chức, kiểm toán viên nhà nước của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Chức danh và mã số các
ngạch kiểm toán viên nhà nước, gồm:
1. Ngạch Kiểm toán viên cao cấp | Mã số ngạch: | 06.041 |
2. Ngạch Kiểm toán viên chính | Mã số ngạch: | 06.042 |
3. Ngạch Kiểm toán viên | Mã số ngạch: | 06.043 |
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về phẩm
chất
1. Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước, phải đảm bảo các tiêu
chuẩn chung về công chức theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2014/TT-BNV
ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số
ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành
chính.
2. Kiểm toán
viên nhà nước phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Kiểm
toán nhà nước quy định về tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước.
Chương II
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Ngạch kiểm toán viên
1. Chức trách
Kiểm toán viên là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và
các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên được giao thực hiện
các nghiệp vụ kiểm toán chi tiết, tổng hợp. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán
viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán
nhà nước và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước.
b. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán.
c. Tham gia lập biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán; tham gia thẩm định
biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d. Tham gia hoặc chủ trì xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tài
liệu giảng dạy, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công.
e. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thành viên khác của đoàn kiểm toán
khi được phân công.
g. Kiểm toán viên khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng
đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định của quy
chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên phải có các
tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp
luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội.
b. Nắm được quy
trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
c. Có khả năng
độc lập tổ chức công việc hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
d. Đã tham gia
trực tiếp tối thiểu 01 đoàn kiểm toán.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a. Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc bằng tốt
nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ
quản lý hành chính công.
b. Có chứng chỉ kiểm toán
viên nhà nước.
c. Có chứng chỉ ngoại ngữ
với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ A2
hoặc tương đương).
d. Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin.
Điều 5. Ngạch kiểm toán viên chính
1. Chức trách
Kiểm toán viên chính là công
chức chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên chính được giao
thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán chi tiết, tổng hợp, lập biên bản kiểm toán,
báo cáo kiểm toán theo sự phân công; khi tiến hành kiểm toán phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và Thủ trưởng
cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước.
b. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm
toán, kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
c. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán trong phạm vi trách nhiệm được phân công; chủ trì
hoặc tham gia lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.
d. Tham gia thẩm định các báo cáo kiểm toán hoặc tái thẩm định báo cáo kiểm
toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, đề xuất xử lý các kiến nghị về
báo cáo kiểm toán khi được phân công.
e. Tham gia tổng kết, đánh giá về công tác kiểm toán.
g. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ, tài
liệu giảng dạy, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công.
h. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với Kiểm toán viên, thành viên khác
của đoàn kiểm toán.
i. Kiểm toán viên chính khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó
trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên chính phải có
các tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp
ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của
pháp luật về kiểm toán nhà nước.
b. Có năng lực
đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm
toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm
toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán
nhà nước; có khả năng xây dựng tài liệu đào tạo cho kiểm toán viên.
c. Hiểu biết
các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
d. Đối với công chức dự thi
nâng ngạch kiểm toán viên chính thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên
hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn
bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa
học cấp bộ, cấp ngành, cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng
công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc nghiệm thu.
e. Công chức dự thi nâng
ngạch kiểm toán viên chính phải đang giữ ngạch kiểm toán viên; có thời gian giữ
ngạch kiểm toán viên đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên và tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
g. Đã tham gia trực tiếp tối
thiểu 01 đoàn kiểm toán.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a. Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc có
bằng thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ quản lý hành chính công.
b. Có chứng chỉ kiểm toán
viên nhà nước.
c. Có chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính.
d. Có chứng chỉ ngoại ngữ
với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
(chứng chỉ B1 hoặc tương đương).
e. Có chứng chỉ tin học với
trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc
chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.
Điều 6. Ngạch kiểm toán viên cao cấp
1. Chức trách
Kiểm toán viên cao cấp là
công chức chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán và các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên cao cấp thực
hiện xây dựng các đề án, kế hoạch kiểm toán hàng năm; chủ trì, hướng dẫn các
cuộc kiểm toán có độ phức tạp cao, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng
trong nhiều lĩnh vực; khi tiến hành kiểm toán phải tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước.
b. Khi được phân công, Kiểm toán viên cao cấp thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm toán của các Đoàn kiểm toán.
- Thực hiện các cuộc kiểm toán phức tạp, phạm vi rộng, có liên quan đến
nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực; chỉ đạo phân tích, đánh giá, lập báo cáo kiểm
toán.
- Chủ trì thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng hoặc tái thẩm định các
báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và đề xuất biện pháp
xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán.
- Chủ trì tổng kết, đánh giá về công tác kiểm toán.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản
liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán.
- Xây dựng nội dung, chương trình và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
và tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm toán viên nhà nước.
c. Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động kiểm
toán.
d. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán đối với kiểm toán viên chính, kiểm toán
viên, thành viên khác của đoàn kiểm toán.
e. Kiểm toán viên cao cấp khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó
trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên cao cấp phải
có các tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững và có khả năng xây dựng, chỉ đạo
áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực
kiểm toán vào hoạt động kiểm toán.
b. Có khả năng
phân tích kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động kiểm toán; phân tích, tổng
hợp đánh giá được các mặt hoạt động nghiệp vụ, lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
b. Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa
học cấp Bộ, cấp Nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
d. Đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm toán viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định
ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức
được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu.
e. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm toán viên cao cấp phải đang giữ ngạch kiểm toán viên chính; có thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên chính và tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính tối thiểu 01 năm
(đủ 12 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a. Có bằng tốt nghiệp cao
cấp lý luận chính trị; cao cấp lý luận chính trị hành chính; cử nhân chính trị;
hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị
của cơ quan có thẩm quyền.
b. Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp
cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
c. Có chứng chỉ kiểm toán
viên nhà nước.
d. Có chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp.
e. Có chứng chỉ ngoại ngữ
với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
(chứng chỉ B2 hoặc tương đương).
g. Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học
ứng dụng tương đương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Chức danh, mã số ngạch,
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước là căn cứ để
thực hiện việc chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức chuyên
môn của Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quy định này.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc triển khai thực
hiện, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh chưa được quy định hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời
về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Hồ Đức Phớc |