KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ------------ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
QUY
CHẾ
Phân
cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công
của
Kiểm toán nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1930/QĐ-KTNN
ngày 17 tháng 12 năm 2019
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của Kiểm toán nhà nước, gồm: đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, dịch vụ, sửa chữa, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy
tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại và các
hình thức xử lý tài sản công khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
công quy định trong Quy chế này là tài sản nhà nước giao cho Kiểm toán nhà nước
quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử
dụng đất; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm
ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các loại tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc phân cấp
1. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công phải đảm
bảo quy định của pháp luật về tài chính, tài sản công và phù hợp với tình hình
thực tế, yêu cầu công tác của Kiểm toán nhà nước.
2. Phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng đơn vị và
trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Tài sản công được
trang bị phải sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo hiệu quả,
chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai,
minh bạch.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung phân cấp
1. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công.
2. Quyết định thuê tài sản, dịch vụ phục
vụ hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công.
4. Quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
5. Quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản công
1. Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và
tài sản khác gắn liền với đất;
b) Quyết định mua sắm tài sản công của
Kiểm toán nhà nước có giá trị từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần
mua sắm trở lên;
c) Phê duyệt chủ trương mua sắm đối với loại tài sản mang
tính đặc thù của ngành Kiểm toán nhà nước (trang phục, kỷ niệm chương, huy hiệu,
logo của ngành, ấn phẩm chuyên ngành...).
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng:
a) Phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản hằng năm của
cơ quan Kiểm toán nhà nước;
b) Quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần mua sắm.
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà
nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phê duyệt và quyết định mua sắm
tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị có giá trị dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc 01 lần mua sắm.
4. Kế hoạch mua sắm tài sản hằng năm của cơ quan Kiểm toán nhà nước, các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp được lập
và phê duyệt trước ngày 31/01 hằng năm.
5. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi tắt là Nghị định số
151/2017/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 6. Thuê tài sản, dịch
vụ
1. Tổng Kiểm toán nhà nước: Quyết định thuê trụ sở làm việc, nhà ở công vụ,
dịch vụ và tài sản khác phục vụ hoạt động của Kiểm toán nhà nước có mức giá
thuê từ 500 triệu đồng/01 lần thuê trở lên.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng: Quyết định thuê trụ sở
làm việc, nhà ở công vụ, dịch vụ và tài sản khác phục vụ hoạt động của Kiểm
toán nhà nước có mức giá thuê từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 lần
thuê.
3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà
nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp: Quyết định thuê trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ, dịch vụ và các tài sản khác phục vụ hoạt động của đơn vị có mức
giá thuê dưới 200 triệu đồng/01 lần thuê.
4. Trình tự, thủ tục thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 32
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 4 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 7. Thu hồi tài sản công
1. Tài sản công bị thu hồi thực
hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi những tài sản công (không phải
là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định thu hồi
tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán
trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định
thu hồi tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi, xử lý tài sản công được thực hiện theo quy định
tại Điều 18, 19 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 8. Điều chuyển tài sản
công
1. Tài sản công được điều chuyển theo quy định tại
khoản 1, Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước:
- Quyết định điều chuyển tài sản thuộc các dự án đã kết
thúc;
- Tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng
quyết định điều chuyển tài sản công có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước quyết định điều
chuyển tài sản công có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
d) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
quyết định điều chuyển tài sản công trong nội bộ đơn vị.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 9. Bán,
thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại
1. Thẩm quyền quyết
định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công (không phải là trụ sở làm việc) và xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản
công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên;
b) Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng
quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị
hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
c) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng
các Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bán,
thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/01đơn vị tài
sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Nội dung,
trình tự, thủ tục bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Bán tài sản
công:
- Tài sản công được bán theo quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Trình tự, thủ tục
bán tài sản và xử lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24, 25,
26, 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
- Thủ
trưởng các
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức bán
tài sản công theo quy định của pháp luật.
b) Thanh lý tài sản
công:
- Tài sản công
được thanh lý theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30, 31 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP;
- Thủ trưởng các
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức bán
thanh lý tài sản công theo quy định của pháp luật.
c) Tiêu hủy tài sản
công:
- Tài sản công bị
tiêu hủy được quy định tại Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Trình tự, thủ tục
tiêu hủy tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 33, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP;
- Thủ trưởng các
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tổ chức tiêu hủy
tài sản công theo quy định của pháp luật.
d) Xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
- Trường hợp tài sản
công bị mất, bị hủy hoại được xử lý theo Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công;
- Trình tự, thủ tục
xử lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
Điều 10. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Tài sản công giao cho
các đơn vị quản lý, sử dụng phải được bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm
quyền quy định.
2.
Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán trưởng các Kiểm toán nhà nước khu
vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Chế độ báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công
1. Tài sản công giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng phải được thống kê, kế
toán, kiểm kê, đánh giá lại theo Điều 38 của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công.
2. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Các đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
của năm trước đối với các tài sản quy định tại khoản 2, Điều 125 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP gửi về Văn phòng Kiểm toán nhà nước (qua phòng Quản trị) trước
ngày 31 tháng 01 của năm sau. Nội
dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 3
Điều 131 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
b) Hằng năm, sau
khi thực hiện phương án xử lý tài sản, các đơn vị phải tổng hợp báo cáo gửi Văn
phòng Kiểm toán nhà nước (qua phòng Quản trị) để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà
nước.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của Kiểm toán nhà nước báo cáo lãnh
đạo Kiểm toán nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 12. Lập, quản lý hồ sơ tài sản công
1. Tài sản
giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng phải lập, quản lý hồ sơ theo Điều
37 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 129 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà
nước lập, quản lý hồ sơ tài sản công là trụ sở làm việc,
xe ô tô và tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản trở lên, đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
theo quy định và lập hồ sơ báo cáo kê
khai định kỳ theo Điều 128 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 13. Công khai tài sản công
Tài sản công phải được công
khai theo quy định tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 121, 122
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 14. Quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo Mục 4, Chương III, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công; Chương III, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý,
sử dụng tài sản công được quy định như sau:
a) Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản công của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
b) Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà
nước khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán nhà nước tổ
chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi
quản lý.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan
thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm
tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản
công. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Văn
phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước thực hiện Quy chế này; đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công của
Kiểm toán nhà nước đúng mục đích và hiệu quả.
3. Kiểm
toán trưởng Kiểm toán nhà nước các khu vực, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản pháp luật có liên quan và
Quy chế này để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các cá nhân, đơn vị
có hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế phân
cấp quản lý tài sản nhà nước của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 828/QĐ-KTNN ngày 21/5/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Các nội dung quản lý, sử dụng tài sản công không quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công, Nghị định 151/2017/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trong
quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Văn phòng Kiểm toán nhà
nước để tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký) Hồ Đức Phớc |