QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ THÔNG TIN
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN CỦA CÁC QUỐC GIA BỊ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP TRỪNG PHẠT THEO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO AN LIÊN HỢP QUỐC
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 192/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này
quy định về nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong
việc phối hợp giữa đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong việc xử
lý thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh từ các quốc gia bị áp dụng biện pháp
trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Đảm bảo
tuân thủ nghiêm túc, thực thi kịp thời, có hiệu quả và đúng yêu cầu tại các
Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
2. Kiểm
soát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh có liên quan đến các quốc gia thuộc danh sách áp dụng biện pháp trừng
phạt theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc khi đi vào, đi ra hoặc
đi qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Kịp thời
ngăn chặn các hoạt động mua, bán hàng hóa; lợi dụng Việt Nam trở thành một quốc
gia trung chuyển, tiêu thụ hàng hóa từ các quốc gia thuộc danh sách áp dụng
biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc
phối hợp phải đảm bảo chặt chẽ, đúng
trình tự, thẩm quyền xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, đạt được yêu cầu, mục đích
của Quy chế này. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, đơn vị chủ trì báo cáo Tổng
cục Hải quan hoặc trao đổi trực tiếp với các đơn vị chuyên môn để xử lý để đảm bảo kịp thời triển
khai việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải.
2. Việc
trao đổi, xử lý thông tin phải được tiến hành kịp thời, đúng quy định; các đơn
vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ xử lý và tính chính xác của thông tin do mình cung
cấp.
3. Trong
hoạt động phối hợp công tác, nếu các đơn vị có ý kiến khác nhau về phương
hướng, cách thức, biện pháp xử lý, giải quyết vụ việc thì phải kịp thời báo cáo
Tổng cục Hải quan để xem xét, quyết định.
Trường hợp
cần thiết, đơn vị chủ trì xử lý báo cáo Tổng cục Hải quan tổ chức họp bàn với
các đơn vị có liên quan để thống nhất phương án giải quyết.
Điều 4. Nội dung và phương thức phối hợp
1. Phối hợp
trong quá trình giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa thuộc danh mục cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đến và đi từ
các quốc gia thuộc danh sách áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Phối hợp
trong việc tạm dừng làm thủ tục nhập cảnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
đối với các phương tiện vận tải nằm trong danh sách trừng phạt theo các Nghị
quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các phương tiện vận tải bị nghi chở
hàng hóa bị cấm, có đề nghị ngăn chặn của các quốc gia thành viên Hội đồng Bảo
an.
3. Phối hợp
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác xác minh, điều tra, xử
lý các hành vi vi phạm Nghị quyết của Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc về áp dụng biện pháp trừng phạt đối với các quốc gia thành
viên.
4. Phương
thức phối hợp:
Tùy thuộc
tính chất của thông tin cần xử lý, việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực
hiện thông qua các phương thức sau:
a) Gửi công
văn, thư điện tử.
b) Tổ chức
họp trao đổi, lấy ý kiến.
c) Trao đổi
qua điện thoại, fax.
d) Thành
lập tổ công tác xử lý các vụ việc cụ thể phức tạp và cấp bách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP TRONG TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 5. Thông tin trao đổi cung cấp
1. Thông
tin về danh sách các quốc gia, tổ chức, cá nhân thuộc diện áp dụng biện pháp
trừng phạt; danh mục phương tiện vận tải, hàng hóa thuộc diện áp dụng biện pháp
hạn chế hoặc cần kiểm soát khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập
khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
2. Thông
tin dự báo tình hình mua, bán, vận chuyển hàng hóa để phục vụ cho các mục đích
phát triển, phổ biến vũ khí hạt nhân, hóa học và sinh học, cũng như các phương
tiện phóng các loại vũ khí này, trái với các quy định của Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc.
3. Thông
tin về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa của các tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có liên quan đến tổ chức, cá nhân của quốc gia,
vũng lãnh thổ thuộc diện áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc.
4. Thông
tin cảnh báo những rủi ro có thể mang lại cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân của Việt Nam khi thực hiện các hoạt động mua, bán, vận chuyển hàng hóa với
các tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc diện áp
dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Điều 6. Hình thức, thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin
1. Đơn vị
chủ trì theo quy định tại mục 2 Chương II Quy chế này quyết định và chịu trách
nhiệm về hình thức trao đổi các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và các tổ chức, cá nhân có
liên quan của các quốc gia bị áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc theo chế độ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT”, “MẬT” hoặc
công khai, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các đơn
vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm thông báo thường xuyên, kịp thời những thông tin, tài liệu
về các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, các yêu cầu của các quốc
gia là thành viên, các chủ trương, chính sách, thông báo của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam có liên quan đến việc triển khai các biện pháp trừng phạt.
Điều 7. Đầu mối tiếp nhận, báo cáo phản hồi thông tin
1. Đầu mối
tiếp nhận, phản hồi thông tin của ngành Hải quan là Vụ Hợp tác quốc tế. Các đơn
vị khác trong ngành khi nhận được thông tin từ bên ngoài ngành đều phải chuyển
về Vụ Hợp tác quốc tế xử lý theo quy chế này.
2. Đầu mối
tiếp nhận, phản hồi thông tin của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố là Đội kiểm
soát hải quan; của Chi cục Hải quan là Chi cục trưởng.
3. Đầu mối
tiếp nhận, phản hồi thông tin của Cục Điều tra chống buôn lậu là Phòng Thu thập
xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan.
Điều 8. Quy trình, thời hạn xử lý thông tin
Bước 1:
Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
phương án xử lý và chuyển thông tin tới đơn vị được giao nhiệm vụ (Lãnh đạo đơn
vị và đầu mối)
Bước 2:
Ngay sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục, đầu mối tiếp nhận
của Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Lãnh đạo
đơn vị phương án xử lý thông tin để giao nhiệm vụ (Chi cục Hải quan, Đội Kiểm
soát Hải quan)
Bước 3: Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan tiếp nhận thông
tin và triển khai công việc. Ngay sau khi hoàn thành việc xử lý, các đầu mối
báo cáo kết quả xử lý thông tin về đầu mối chuyển giao thông tin.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 9. Cục Giám sát quản lý về Hải quan
1. Tổ chức
triển khai các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc về việc áp dụng
biện pháp trừng phạt đối với các quốc gia thành viên đến các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan trên cơ sở phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
2. Phối hợp
với các đơn vị liên quan của các Bộ, Ngành; các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan các biện pháp quản lý, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải đến và đi từ
các quốc gia thuộc danh sách áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
3. Tham
mưu, đề xuất Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các
đơn vị có liên quan triển khai các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, thông báo của
Bộ Ngoại giao và các tổ chức quốc tế về việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
không làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ các quốc gia vi phạm
lệnh trừng phạt.
4. Phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hải quan đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành.
5. Theo dõi
việc tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp liên quan đến các biện
pháp trừng phạt tại cơ quan hải quan cấp Cục và Chi cục.
6. Cử đại
diện tham gia Cơ chế giám sát đặc biệt do Bộ Ngoại giao chủ trì đối với các
phương tiện vận tải nghi vấn chở các mặt hàng thuộc danh mục hạn chế hoặc cấm
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo thông báo của Hội
đồng bảo an Liên hợp quốc.
Điều 10. Cục Điều tra chống buôn lậu:
1. Chủ trì
tổ chức tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, xử lý các phương tiện vận tải
có hành vi sang mạn trái phép hàng hóa hoặc các phương tiện vận tải Việt Nam
chở hàng không có giấy tờ hợp pháp tại vùng biển Việt Nam trên cơ sở danh sách
các phương tiện vận tải do Hội đồng bảo an Liên hợp quốc hoặc Bộ Ngoại giao
Việt Nam thông báo.
2. Chủ trì
hoặc phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài ngành Hải quan tổ chức điều
tra, xác minh các thông tin liên quan đến hàng hóa thuộc danh mục cấm, tạm
ngừng hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu; các tổ chức, cá nhân thực hiện các
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trái với các Nghị quyết của Hội đồng
bảo an Liên hợp quốc và các quy định của pháp luật có liên quan theo yêu cầu
của Bộ Ngoại giao Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
3. Phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc cung cấp thông tin kết quả điều tra, bắt giữ,
xử lý các vụ việc vi phạm Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc cho Bộ
Ngoại giao.
4. Làm đầu
mối tiếp nhận và xử lý thông tin các vụ việc vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm
Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc do Cục Hải quan tỉnh, thành phố
cung cấp. Trên cơ sở đó, phối hợp với Cục Hải quan tỉnh,
thành phố tổ chức điều tra, xác minh hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền biện pháp
xử lý.
5. Tổ chức
thu thập thông tin về các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa, hành lý thuộc
diện áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp
quốc để cung cấp cho Cục Quản lý rủi ro và Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thực
hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp.
Điều 11. Cục Quản lý rủi ro
1. Thiết
lập tiêu chí quản lý đối với hàng hóa thuộc danh mục cấm, tạm ngừng hoặc hạn
chế xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải thuộc danh sách cần áp dụng biện
pháp ngăn chặn từ xa hoặc không cho phép nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc hoặc theo yêu cầu của Bộ Ngoại
giao.
2. Thiết
lập tiêu chí phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng, mặt hàng, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu điều tra, xác minh của Chính phủ, Bộ Ngoại giao Việt Nam và các
tổ chức quốc tế.
Điều 12. Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan
1. Phối hợp
với các đơn vị trong việc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến quá trình
giải quyết thủ tục hải quan đối với phương tiện và hàng hóa theo yêu cầu của Bộ
Ngoại giao Việt Nam và các tổ chức quốc tế.
2. Theo
dõi, cung cấp thông tin về phương tiện vận tải thuộc danh sách cần áp dụng biện pháp
ngăn chặn từ xa hoặc không cho phép nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam trong
trường hợp thực hiện thủ tục nhập cảnh trên Cổng Thông tin một cửa
quốc gia cho các lực lượng chức năng để xử lý theo quy định.
Điều 13. Vụ Hợp tác quốc tế
1. Làm đầu
mối trao đổi với các nước thành viên của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế, Bộ Ngoại giao và các Bộ,
ngành về các nội dung có liên quan đến công tác phối hợp, xác minh nguồn gốc,
xuất xứ và các thông tin khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh có nghi ngờ vi phạm Nghị quyết của Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc; sau khi có kết quả xác
minh thì cung cấp, phản hồi thông tin cho các đơn vị nghiệp vụ và Cục Hải quan
tỉnh, thành phố để xử lý tiếp theo quy định.
2. Tiếp
nhận thông tin và cử cán bộ tham dự các buổi làm việc của các đơn vị nghiệp vụ,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố với đại diện các nước thành viên của Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế khi có đề nghị.
3. Phối hợp
với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức
làm việc với các tổ chức quốc tế để thảo luận về các vấn đề liên quan đến việc
áp dụng các biện pháp trừng phạt hoặc triển khai việc thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
Điều 14. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
1. Tiếp
nhận và kịp thời triển khai các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, các văn bản thông báo, chỉ đạo của các cấp có
thẩm quyền đến Chi cục Hải quan và các Phòng, ban trực thuộc.
2. Chủ trì,
phối hợp với các lực lượng chức năng
trên địa bàn quản lý trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn từ xa hoặc
không giải quyết thủ tục nhập cảnh cho phương tiện vận tải thuộc danh sách áp
dụng biện pháp trừng phạt hoặc có chuyên chở hàng hóa nghi ngờ có nguồn gốc từ
các nước thuộc danh sách áp dụng biện pháp trừng phạt của Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc.
Trường hợp nhận được thông tin cảnh báo, trực tiếp phát hiện hoặc
nghi ngờ hàng hóa, phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm thì xử lý như sau:
a) Khi
phương tiện vận tải đã đi vào vùng nội thủy hoặc địa bàn hoạt động hải quan tại
cảng biển Việt Nam, Cục Hải quan các
tỉnh, thành
phố chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
phối hợp với lực lượng cảng vụ Hàng hải
và Biên phòng cửa khẩu không cho phương tiện cập cảng, không làm thủ tục nhập
cảnh và yêu cầu chủ phương tiện nhanh chóng cho phương tiện rời khỏi vùng nội
thủy hoặc vùng nước cảng biển Việt Nam.
b) Trường hợp nhận được thông tin khi phương tiện đã làm xong thủ tục
nhập cảnh nhưng chưa dỡ hàng hóa, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo Hải
quan cửa khẩu nơi tàu cập cảng tạm dừng làm thủ tục hải quan, không dỡ hàng
hóa; đồng thời phối hợp với lực lượng cảng vụ Hàng hải và Biên phòng cửa khẩu
giám sát chặt chẽ phương tiện, thuyền viên, hàng hóa trên phương tiện, nhanh
chóng hoàn thành thủ tục xuất cảnh và yêu cầu phương tiện rời khỏi vùng biển Việt Nam.
c) Báo cáo
kết quả xử lý về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục
Điều tra chống buôn lậu) để theo dõi, tổng hợp.
3. Đối với
các lô hàng nhập khẩu đã được tập kết tại khu vực kho, bãi, cảng hoặc đã đăng
ký tờ khai hải quan nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ điều tra, xác minh về nguồn gốc, xuất xứ, quá trình vận chuyển hàng hóa trước khi đến Việt Nam,...
4. Tổ chức
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thuộc
danh sách các cá nhân bị áp dụng biện pháp trừng phạt theo thông báo của Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc. Phối hợp với các lực lượng chức năng (Công an cửa
khẩu, Bộ đội Biên phòng) thực hiện các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát đối với
các cá nhân vi phạm.
5. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp có kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu
các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa cấm, tạm ngừng hoặc hạn chế xuất khẩu,
nhập khẩu để có giải pháp tìm nguồn hàng thay thế hoặc tìm hiểu kỹ trước khi ký
kết hợp đồng mua bán.
6. Kịp thời
cung cấp thông tin liên quan đến quá trình làm thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải và hàng hóa (nếu có) khi có yêu cầu điều tra, xác minh.
7. Trường
hợp nhận được đề nghị phối hợp của các Tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam trong việc kiểm tra các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Vụ Hợp tác
quốc tế) để xin định hướng phối hợp, trao đổi thông tin. Sau 03 ngày kể từ ngày kết thúc buổi làm việc phải có báo cáo kết quả
gửi Tổng cục Hải quan (qua Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Giám sát quản lý về Hải quan) và Sở
Ngoại vụ tỉnh, thành phố để biết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng nhiệm
vụ và trách nhiệm phối hợp quy định tại mục II
Chương II Quy chế này chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Quy chế này đến cơ quan hải quan, công
chức hải quan các cấp.
2. Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc ở
địa phương thực hiện Quy chế này; kịp thời chấn
chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại, hạn
chế trong quá trình thực hiện.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng hoặc có nội dung
cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh kịp thời về Cục Giám sát quản lý về Hải quan để tổng
hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, sửa
đổi, bổ sung
cho thống nhất và phù hợp./.