Quyết định 1863/QĐ-BHXH năm 2024 sửa đổi Quy chế Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam kèm theo Quyết định 822/QĐ-BHXH
20-11-2024
20-11-2024
Bảo hiểm xã hội Việt Nam Số: 1863/QĐ-BHXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2024 |
Quyết định
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 822/QĐ-BHXH NGÀY 09/6/2020
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 24/6/2024 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học BHXH.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 822/QĐ-BHXH ngày 09/6/2020
1. Bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:
“9. Đơn vị chuyên môn: Là các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc quy định tại Điều 5 Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không có con dấu, tài khoản riêng và các đơn vị khác: Văn phòng Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội, Văn phòng Đảng ủy cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Văn phòng Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công đoàn cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Đoàn Thanh niên cơ quan BHXH Việt Nam”.
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Các tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN, có con dấu và tài khoản được quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN, các đơn vị chuyên môn phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam để sử dụng con dấu và tài khoản của Văn phòng trong tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp và thực hiện nhiệm vụ KH&CN, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trước.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ hoạt động trong vòng 01 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền”.
3. Sửa đổi điểm c, khoản 1 và khoản 4 Điều 12 như sau:
“c. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được tham gia Hội đồng tuyển chọn:
- Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
- Có căn cứ rõ ràng về việc không vô tư, không khách quan khi tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân chưa chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.
4. Hội đồng tuyển chọn họp theo phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến. Hội đồng tuyển chọn chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó có sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện cơ quan quản lý, các đơn vị liên quan và chuyên gia độc lập dự phiên họp của Hội đồng tuyển chọn”.
4. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 13 như sau:
“a) Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Viện Khoa học. Trường hợp Viện Khoa học là tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì đại diện Vụ Tài chính - Kế toán là Tổ trưởng tổ Thẩm định kinh phí”.
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Tổng Giám đốc quyết định điều chỉnh tên nhiệm vụ KH&CN; tổ chức thực hiện, đơn vị thực hiện, cá nhân chủ nhiệm; mục tiêu chính; thời gian thực hiện; kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN kèm Phiếu điều chỉnh, bổ sung thuyết minh nhiệm vụ KH&CN của chủ nhiệm theo mẫu (PL4-PĐCTM) và ý kiến của Viện Khoa học”.
6. Bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 16 như sau:
“5. Tổ chức thực hiện gửi đề xuất bằng văn bản tới Viện Khoa học để xem xét, trình Tổng Giám đốc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển công tác hoặc đi học tập, công tác trên 06 tháng.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong hoặc mất tích trên 06 tháng.
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.
e) Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo hợp đồng mà không có lý do chính đáng.
g) Chủ nhiệm nhiệm vụ vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác.
6. Chủ nhiệm tiếp nhận nhiệm vụ phải đáp ứng các yêu cầu, quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều này phải có sự đồng thuận của chủ nhiệm nhiệm vụ đang thực hiện.
7. Tổ chức thực hiện được đề xuất thay đổi, điều chỉnh, bổ sung thành viên tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi thành viên tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận của người được bổ sung, người được thay thế và phải được sự đồng ý của chủ nhiệm nhiệm vụ và phê duyệt của Tổng Giám đốc.
8. Thay đổi tổ chức thực hiện chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
9. Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 30 ngày, tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị gia hạn nhiệm vụ, trong đó báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ và nêu rõ lý do dẫn đến việc chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
b) Viện Khoa học xem xét, trình Tổng Giám đốc quyết định gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng.
c) Việc gia hạn thời gian thực hiện chỉ được thực hiện 01 lần và không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên, không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ KH&CN có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Tổng Giám đốc quyết định”.
7. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Viện Khoa học có trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ và thẩm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Viện Khoa học thông báo kết quả thẩm định và thẩm tra đến tổ chức thực hiện và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Viện Khoa học, tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trên cơ sở tiếp thu (đối với ý kiến thẩm định tính hợp lệ), bảo lưu quan điểm (đối với ý kiến thẩm tra nội dung của nhóm thực hiện) và gửi Viện Khoa học để trình Tổng Giám đốc thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu”.
8. Sửa đổi điểm c khoản 3 và khoản 7 Điều 20 như sau:
“c. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được tham gia Hội đồng nghiệm thu:
- Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân thuộc tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
- Có căn cứ rõ ràng về việc không vô tư, không khách quan khi tham gia Hội đồng nghiệm thu;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ;
- Cá nhân chưa chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.
7. Hội đồng nghiệm thu họp theo phương thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trực tiếp kết hợp với trực tuyến. Hội đồng nghiệm thu chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó có sự tham gia của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được uỷ quyền và 02 ủy viên phản biện. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện cơ quan quản lý, các đơn vị liên quan và chuyên gia độc lập dự phiên họp của Hội đồng nghiệm thu”.
9. Sửa đổi điểm a, điểm b, khoản 4 Điều 21 như sau:
“a) Công nhận kết quả
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hoàn thiện nhiệm vụ KH&CN sau nghiệm thu được Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu và 02 thành viên phản biện đánh giá “đạt”, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN gửi hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN về Viện Khoa học.
Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả bao gồm: Biên bản nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN; Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN (theo mẫu PL5-BCHTNT) và Bảng kê kinh phí (theo mẫu PL6-BKKP-HD). Viện Khoa học trình Tổng Giám đốc Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thanh lý sau khi có Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ). Biên bản thanh lý hợp đồng theo mẫu PL6-TLHĐTH-HĐ”.
10. Bổ sung khoản 6 Điều 22 như sau:
“6. Báo cáo kết quả ứng dụng
Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trên cơ sở phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhận được trong năm, Viện Khoa học có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện Khoa học có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý trên Cổng thông tin điện tử của Ngành BHXH Việt Nam; tổng hợp số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm và gửi báo cáo về cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ và Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia”.
11. Sửa đổi Điều 23 và tên Điều 23 như sau:
“Điều 23. Đưa ra khỏi danh mục nhiệm vụ KH&CN, chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Những nhiệm vụ KH&CN thuộc các trường hợp đưa ra khỏi danh mục nhiệm vụ KH&CN:
a) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức, cá nhân không gửi hồ sơ tuyển chọn về Viện Khoa học mà không có lý do chính đáng.
b) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày họp Hội đồng tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ mà các tổ chức, cá nhân không hoàn thiện thuyết minh theo yêu cầu của Hội đồng tuyển chọn và gửi về Viện Khoa học.
c) Các nhiệm vụ KH&CN mà Hội đồng tuyển chọn đánh giá ở mức “không đạt”.
d) Tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ có công văn nêu rõ lý do không thể thực hiện nhiệm vụ.
2. Những nhiệm vụ KH&CN thuộc các trường hợp chấm dứt hợp đồng:
a) Quá 06 tháng kể từ ngày có Quyết định giao thực hiện nhiệm vụ mà tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ chưa triển khai nghiên cứu.
b) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày yêu cầu báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và tiến độ giải ngân quy định tại Khoản 2 Điều 15 mà tổ chức thực hiện, chủ nhiệm không thực hiện báo cáo.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ hoặc không đủ năng lực tổ chức nghiên cứu, triển khai; hướng nghiên cứu bị bế tắc.
d) Nhiệm vụ không còn tính thời sự và hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
e) Tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ bị đình chỉ công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
f) Tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu, thanh toán theo quy định.
g) Nhiệm vụ quá hạn mà không được gia hạn thời gian thực hiện.
h) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp các trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, dịch bệnh) dẫn đến không thể hoàn thành.
i) Nhiệm vụ mà Hội đồng nghiệm thu đánh giá “Không đạt”.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN:
a) Văn bản giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
b) Đề xuất của Viện Khoa học đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa Viện Khoa học với tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ;
d) Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai; tình hình sử dụng, thanh toán kinh phí;
e) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị chấm dứt hợp đồng, Viện Khoa học có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ thời điểm có thông báo tạm dừng thực hiện, tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ có báo cáo chi tiết bằng văn bản với Viện Khoa học các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm theo thuyết minh được phê duyệt.
c) Viện Khoa học kiểm tra, đánh giá hồ sơ trước khi ban hành Quyết định chấm dứt hợp đồng thực hiện. Trường hợp cần thiết, Viện Khoa học thành lập Hội đồng tư vấn chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Hội đồng có 7 thành viên, trong đó có 01 Chủ tịch, 01 thư ký và các uỷ viên. Thành viên Hội đồng là đại diện Viện Khoa học, Vụ Tài chính - Kế toán, đại diện tổ chức thực hiện và các nhà khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả, phương án xử lý sản phẩm”.
12. Sửa đổi Điều 24 và tên Điều 24 như sau:
“Điều 24. Xác nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài, đề án, công trình khoa học (sau đây gọi là nhiệm vụ KH&CN)
1. Xác nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN tại cơ sở
a) Hội đồng khoa học cơ sở do Thủ trưởng cơ sở quyết định thành lập có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ sở xét, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN tại cơ sở (Xác nhận theo Mẫu số 11 tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP).
b) Hội đồng khoa học BHXH Việt Nam do Tổng Giám đốc quyết định thành lập có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc xét, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng tại cơ sở của nhiệm vụ KH&CN do các cá nhân thuộc các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc (Xác nhận theo Mẫu số 11 tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP).
c) Đối tượng được công nhận
Đối tượng được công nhận có nhiệm vụ KH&CN để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và người trực tiếp tham gia nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN.
Người trực tiếp tham gia nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của nhiệm vụ KH&CN.
d) Hồ sơ đề nghị xác nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN tại cơ sở, gồm:
- Đơn đề nghị của đại diện nhóm tác giả (theo mẫu PL7a - ĐĐN) gửi Hội đồng khoa học cấp cơ sở/Hội đồng khoa học BHXH Việt Nam trước ngày 01 tháng 11 hằng năm;
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Xác nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN trong ngành/toàn quốc
a) Hội đồng khoa học BHXH Việt Nam do Tổng Giám đốc thành lập có nhiệm vụ giúp Tổng Giám xét, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN trong ngành/toàn quốc (Xác nhận theo Mẫu số 11 tại Nghị định 98/2023/NĐ-CP).
b) Đối tượng được công nhận
Đối tượng được công nhận có nhiệm vụ KH&CN để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và người trực tiếp tham gia nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN.
Người trực tiếp tham gia nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của nhiệm vụ KH&CN.
c) Hồ sơ đề nghị xác nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN trong ngành/toàn quốc, gồm:
- Đơn đề nghị của tác giả/đại diện nhóm tác giả nhiệm vụ KH&CN (theo mẫu PL7a - ĐĐN) gửi Hội đồng khoa học BHXH Việt Nam trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
- Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Nguyên tắc làm việc, chế độ làm việc của Hội đồng khoa học các cấp
a) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; các thành viên Hội đồng độc lập trong quá trình xét, đánh giá và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về ý kiến và đánh giá của mình.
- Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về việc xét, đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng kết luận, thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của số thành viên Hội đồng. Thường trực Hội đồng có thể gửi phiếu xin ý kiến trong trường hợp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
b) Chế độ làm việc của Hội đồng
- Hội đồng họp định kỳ 01 lần/năm, trừ trường hợp đột xuất.
- Hội đồng chỉ họp xét công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
13. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 29 như sau:
“1. Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN căn cứ vào Dự toán nhiệm vụ KH&CN được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ xây dựng dự toán nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 Quyết định 902/QĐ- BHXH ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN của Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Chi quản lý nhiệm vụ KH&CN
Nội dung chi, định mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN của Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Chi hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, toạ đàm khoa học
Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ”.
14. Sửa đổi Điều 30 và tên Điều 30 như sau:
“Điều 30. Tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được tạm ứng theo nội dung và tiến độ của hợp đồng; cụ thể như sau:
Tạm ứng lần đầu từ tài khoản của Viện Khoa học chuyển sang tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện.
a) Căn cứ nội dung, tiến độ của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã ký kết, phụ lục hợp đồng sửa đổi và bổ sung hợp đồng (nếu có) và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phê duyệt, tổ chức thực hiện gửi hồ sơ tạm ứng lần đầu đến Viện Khoa học để thực hiện tạm ứng.
b) Mức tạm ứng kinh phí lần đầu không vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phê duyệt và trong phạm vi dự toán kinh phí NCKH năm được Tổng Giám đốc giao.
c) Tổ chức thực hiện lập hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí lần đầu gửi Viện Khoa học gồm:
- Giấy đề nghị tạm ứng kèm dự toán chi tiết kinh phí tạm ứng theo hợp đồng đã ký (theo mẫu PL6-GĐNTU-HD);
- Hợp đồng giao khoán chuyên môn (theo mẫu PL6-HĐGKCM-HD).
- Trường hợp các phần công việc thuộc phạm vi đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Viện Khoa học tập hợp hồ sơ tạm ứng của tổ chức thực hiện nhiệm vụ gửi Vụ Tài chính - Kế toán để thực hiện cấp kinh phí lần đầu. Sau khi nhận được kinh phí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Viện Khoa học thực hiện tạm ứng cho tổ chức thực hiện.
2. Thanh toán các khoản tạm ứng và tạm ứng các lần tiếp theo
a) Việc tạm ứng các đợt tiếp theo chỉ thực hiện đối với nhiệm vụ đã thanh toán tối thiểu bằng 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được Viện Khoa học xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức thực hiện; không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai nhiệm vụ.
b) Trình tự, thủ tục
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ gửi báo cáo kết quả giải ngân và các nội dung công việc đã triển khai của đợt tạm ứng trước đó về Viện Khoa học, trong đó có bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện (theo mẫu PL6-BKKLCV), bảng kê kinh phí đã chi (theo mẫu PL6-BKKP-HD) và đề xuất mức tạm ứng kinh phí tiếp theo.
- Không chậm hơn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của tổ chức thực hiện, Viện Khoa học có ý kiến xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Viện Khoa học quyết định việc tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá để xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện.
c) Hồ sơ đề nghị tạm ứng kinh phí các đợt tiếp theo:
- Ngoài những hồ sơ như quy định tại lần đầu tạm ứng kinh phí cần bổ sung bảng kê kinh phí đã chi cho các sản phẩm, nội dung công việc hoàn thành (theo mẫu PL6-BKKP-HD).
Trường hợp các công việc thuộc phạm vi phải đấu thầu thì yêu cầu có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Viện Khoa học tập hợp hồ sơ tạm ứng gửi Vụ Tài chính - Kế toán. Sau khi nhận được kinh phí của BHXH Việt Nam cấp, Viện Khoa học thực hiện tạm ứng cho tổ chức thực hiện.
3. Thanh toán kinh phí
a) Trong thời gian 04 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm thanh toán hết các khoản tạm ứng với Viện Khoa học.
b) Tổ chức thực hiện gửi hồ sơ thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN về Viện Khoa học gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu C43-BB).
- Các chứng từ chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo dự toán chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên (theo mẫu PL5-BBHĐ)”.
15. Sửa đổi Điều 31 và tên Điều 31 như sau:
“Điều 31. Quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ được quyết toán một lần sau khi được hoàn thành và các bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng.
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức thực hiện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Viện Khoa học về số kinh phí thực nhận và thực chi trong năm để Viện Khoa học tổng hợp số kinh phí thực nhận, thực chi của nhiệm vụ vào quyết toán của đơn vị theo niên độ ngân sách.
3. Hồ sơ quyết toán tổ chức thực hiện gửi Viện Khoa học gồm:
a) Quyết định giao thực hiện nhiệm vụ.
b) Quyết định công nhận kết quả nghiên cứu.
c) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
d) Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu.
đ) Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
e) Hồ sơ, chứng từ chi liên quan đến thực hiện nhiệm vụ.
- Chứng từ chi trả tiền công lao động trực tiếp: Bảng kê chi trả tiền công; chứng từ liên quan đến chuyển tiền qua tài khoản, giao nhận tiền; các hợp đồng giao khoán chuyên môn và biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng giao khoản chuyên môn; các báo cáo đã được thanh toán tiền công.
- Chứng từ chi trả tiền công chuyên gia: Hợp đồng thuê chuyên gia; biên bản thanh lý hợp đồng, các sản phẩm theo hợp đồng thuê chuyên gia, chứng từ liên quan đến chuyển khoản, giao nhận tiền.
- Chứng từ chi trả tiền thù lao hội thảo khoa học: Gồm bảng kê danh sách, số tiền thực chi cho từng người có chữ ký của người nhận tiền được chủ nhiệm nhiệm vụ và thủ trưởng tổ chức thực hiện ký xác nhận; các báo cáo khoa học được nhận thù lao báo cáo; chứng từ liên quan đến chuyển tiền qua tài khoản, giao nhận thù lao báo cáo.
- Đối với các khoản chi mua sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí ngoài nước và các khoản chi khác liên quan: Chứng từ quyết toán theo quy định hiện hành”.
Điều 2. Thay thế, bổ sung các biểu mẫu quản lý nhiệm vụ KH&CN
1. Thay thế các biểu mẫu sau:
- Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN (PL3-TMNV).
- Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN (PL6-HĐTH-HD).
- Bảng kê kinh phí đã chi cho các sản phẩm, nội dung công việc hoàn thành (PL6-BKKP-HD).
- Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN (PL6-TLHĐTH-HD).
- Hợp đồng giao khoán chuyên môn (PL6-HĐGKCM-HD).
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng giao khoán chuyên môn (PL6-TLHĐGKCM-HD).
2. Bổ sung các biểu mẫu sau:
- Đơn đề nghị xét hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của nhiệm vụ KH&CN tại cơ sở/trong ngành/toàn quốc (PL7a-ĐĐN).
- Bảng kê khối lượng công việc đã thực hiện (PL6-BKKLCV).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Viện trưởng Viện Khoa học bảo hiểm xã hội, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.