KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT TRỒNG TRỌT, LUẬT CHĂN NUÔI
(Kèm theo
Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
Luật Trồng
trọt số 31/2018/QH14, Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 được Quốc hội Khóa XIV, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
Để triển khai thi hành Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi kịp
thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi với các nội dung sau đây:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định
cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành luật,
bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
b) Tuyên
truyền, phổ biến Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi đến các tầng lớp nhân dân và
cán bộ, công chức, viên chức; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm
công tác trồng trọt, chăn nuôi.
c) Xác định
cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật
Trồng trọt, Luật Chăn nuôi trên phạm vi cả nước.
d) Nâng cao
nhận thức về Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi, trách nhiệm triển khai thi hành
Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo
sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi
hành luật.
b) Xác định
nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích
cực của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương, đảm bảo chất lượng
và tiến độ hoàn thành công việc.
c) Đảm bảo
sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các địa phương trong việc triển khai thi hành luật.
d) Có lộ
trình cụ thể để đảm bảo từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, Luật Trồng trọt, Luật
Chăn nuôi được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất trên phạm vi cả nước.
đ) Thường
xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ,
hiệu quả của việc triển khai thi hành luật.
II. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TRỒNG TRỌT, LUẬT CHĂN NUÔI
1. Tổ chức
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật
a) Ở trung ương:
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan tổ chức quán triệt việc thi
hành luật; tuyên truyền, phổ biến nội dung của luật thông qua các chuyên mục,
chương trình, tập huấn, biên soạn tài liệu và các hình thức khác theo quy định
của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Ở địa phương
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tuyên truyền, phổ biến
nội dung của luật bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế
của địa phương và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong
các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức
pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật).
c) Thời
gian thực hiện: Năm 2019 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đã ban hành có liên quan đến Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi; tự mình hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc ban hành mới bảo đảm phù hợp, thống nhất với Luật Trồng trọt, Luật Chăn
nuôi.
a) Ở trung ương:
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
b) Ở địa phương:
- Cơ quan
chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung
được giao trong Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi
a) Đối với
Luật Trồng trọt
- Văn bản
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình hoặc ban hành theo thẩm quyền:
+ Nghị định
của Chính phủ (03 văn bản): (1) Nghị định quy định chi tiết thi hành một số
điều và biện pháp thi hành Luật Trồng trọt; (2) Nghị định quy định về quản lý
phân bón; (3) Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về trồng trọt.
Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan
phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Thời gian
trình Chính phủ:
Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Trồng trọt;
Nghị định quy định về quản lý phân bón: Tháng 9 năm 2019.
Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính về trồng trọt: Tháng 12 năm 2019
+ Thông tư
của Bộ trưởng (04 văn bản): (1) Thông tư quy định việc cung cấp thông tin, cập
nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt; (2) Thông tư ban
hành danh mục giống cây trồng chính; (3) Thông tư quy định về quản lý, sử dụng,
lưu giữ giống mẫu cây trồng, về lấy mẫu giống, kiểm định ruộng giống; (4) Thông
tư quy định việc thu gom, xử lý, sử dụng phụ phẩm cây trồng.
Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian
hoàn thành: Tháng 10 năm 2019.
b) Đối với
Luật Chăn nuôi
- Văn bản
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, ban hành theo thẩm quyền:
+ Nghị định
của Chính phủ (02 văn bản): (1) Nghị định hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Chăn nuôi; (2) Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Cơ quan
phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Thời gian
hoàn thành:
Nghị định
hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Chăn nuôi: Tháng 10 năm 2019.
Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi: Tháng 12 năm 2019.
+ Thông tư
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (07 văn bản): (1) Thông tư
quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn
nuôi; (2) Thông tư hướng dẫn quản lý giống vật nuôi; (3) Thông tư hướng dẫn
quản lý thức ăn chăn nuôi; (4) Thông tư hướng dẫn một số quy định về hoạt động
chăn nuôi; (5) Thông tư hướng dẫn quy định về xử lý chất thải chăn nuôi; (6)
Thông tư ban hành Danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm, sử
dụng trong thức ăn chăn nuôi; (7) Thông tư ban hành Danh mục nguyên liệu được
phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Cơ quan chủ
trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian
hoàn thành: Tháng 11 năm 2019.
- Văn bản
do địa phương chủ trì xây dựng (02 nội dung): Quyết định khu vực nội thành của
thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định
khu vực nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi.
+ Cơ quan
chủ trì: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Cơ quan
phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, tổ chức liên quan.
+ Thời gian
hoàn thành: Tháng 10 năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương
mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được
phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình
thức, lãng phí.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác triển khai thi hành
Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước. Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm
2019, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được phân công thực hiện có trách nhiệm lập dự toán bổ sung và sắp xếp, bố
trí kinh phí trong nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 để tổ chức thực hiện.
Cơ quan
được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong
Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân
sách năm đã được phê duyệt; dự toán bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch và huy
động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực
hiện.
Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ của các bộ, ngành và địa phương.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên
quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo
đúng tiến độ và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế
hoạch này./.