CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ)
I.
QUAN ĐIỂM
1. Hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
2. Phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước tập trung
hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách để tạo điều kiện cho kinh tế tập
thể, hợp tác xã phát triển.
3. Ưu tiên hỗ trợ phát
triển tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ, phát triển khu
vực kinh tế tập thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt
chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc
nâng cao nhận thức của toàn dân về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, tăng
cường năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm phát huy hơn
nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; tăng
cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ nông
dân trong điều kiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
a) Thành lập mới 10.000
tổ chức kinh tế tập thể (bao gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác); thu hút khoảng 8 triệu thành viên tham gia vào các tổ chức kinh tế tập
thể;
b) 100% số hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) 60% tổng số hợp tác xã
hoạt động từ loại khá trở lên; 20% cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng trở lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực;
d) Xây dựng 3.000 mô hình
tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi giá
trị, phát triển bền vững;
đ) 50% tổng số tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã có liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể khác.
III.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1.
Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ
- Hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển,
mở rộng.
- Hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã được thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu
thành lập tổ chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ
- Cung cấp thông tin, tư
vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng
hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại
tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với các
quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí và mức
hỗ trợ: Ngân sách địa phương bảo đảm 100%
2.
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Thành viên, người lao
động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức
kinh tế tập thể.
- Công chức làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại các bộ, ngành, cơ quan trung ương và
địa phương (bao gồm: công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức
của Liên minh hợp tác xã các cấp, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội.
- Giảng viên về kinh tế
tập thể trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Được tổ chức kinh tế
tập thể, đơn vị chủ quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với
chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện
tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có năng lực và trình độ phù hợp với
khóa học.
- Đối với trường hợp cử
đi đào tạo dài hạn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ
trợ phải dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực kinh tế
tập thể ít nhất gấp đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi
hoàn kinh phí đào tạo đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam
kết.
c) Nội dung hỗ trợ
- Đào tạo
+ Đối với thành viên,
người lao động của tổ chức kinh tế tập thể: Học phí theo mức quy định của cơ sở
đào tạo; kinh phí mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Đối với công chức, viên
chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh hợp tác xã,
các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: Cấp học bổng
đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã và các
chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo
hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
+ Xây dựng hệ thống đào
tạo trực tuyến về kinh tế tệp thể, bao gồm: Xây dựng khung, nội dung chương
trình đào tạo trực tuyến; triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến về kinh tế
tập thể; xây dựng, vận hành và duy trì trang thông tin điện tử về đào tạo trực
tuyến.
- Bồi dưỡng
+ Đối với thành viên,
người lao động của tổ chức kinh tế tập thể: Chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở
bồi dưỡng (trừ vé máy bay); kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học;
các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng
viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự
như đối với công chức nhà nước.
+ Đối với công chức, viên
chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã,
các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: Cấp học bổng
bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài (bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu,
giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định của chế
độ tài chính hiện hành) và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong
nước.
- Hỗ trợ đưa lao động trẻ
về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Hỗ trợ lương cho người lao động tốt
nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập
thể.
d) Nguồn kinh phí và mức
hỗ trợ
- Đào tạo
+ Đối với thành viên,
người lao động của tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách địa phương bảo đảm 100%
kinh phí trả học phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ
kinh phí ăn ở cho học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng.
+ Đối với công chức, viên
chức các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Liên minh Hợp tác xã, các
hiệp hội, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên: Ngân sách trung
ương bảo đảm 100% kinh phí.
- Bồi dưỡng
+ Đối với thành viên,
người lao động tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách trung ương: Bảo đảm 100% kinh
phí đi lại, tổ chức lớp học và mua tài liệu học tập; hỗ trợ 100% chi phí ăn ở
đối với các tổ chức kinh tế tập thể nằm trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật hiện hành (bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu thuộc diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo); đối với các vùng khác: Hỗ
trợ 90% đối với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, 80% đối với các tổ chức kinh tế tập thể khác.
+ Đối với công chức, viên
chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã,
các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: Ngân sách trung
ương bảo đảm 100% kinh phí.
- Đối với lao động trở về
làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng ít
nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người, tối đa 02
người/tổ chức kinh tế tập thể/năm.
3.
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Các tổ chức kinh tế tập
thể hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Cá nhân, tổ chức liên
quan đến hình thành, tổ chức, quản lý và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập
thể.
b) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng và vận hành Trung
tâm Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã thuộc Cục Phát triển Hợp tác xã, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận
số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể.
- Xây dựng, vận hành và
duy trì trang tin điện tử (Website) về kinh tế tập thể, trong đó có: Thông tin
về thị trường, khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách;
quan hệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế liên quan; kết nối với các
trang tin về đăng ký hợp tác xã, đào tạo trực tuyến, sàn giao dịch điện tử.
- Xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu về kinh tế tập thể kết nối với hệ thống đăng ký kinh doanh, báo cáo
tài chính về báo cáo kiểm toán (nếu có).
c) Nguồn kinh phí: Ngân
sách trung ương bảo đảm 100% cho xây dựng và vận hành hệ thống website, cơ sở
dữ liệu và một số hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (xây
dựng; cung cấp dịch vụ; hỗ trợ, tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã).
4.
Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: Các
tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: Tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành
sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ trợ
- Kinh phí tham gia các
hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng một số trung
tâm xúc tiến thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); hỗ trợ chi phí thuê địa
điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế
tập thể tại các địa phương.
- Xây dựng và triển khai
sàn giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức kinh tế tập thể.
d) Nguồn kinh phí và mức
hỗ trợ
- Ngân sách địa phương hỗ
trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa
điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức kinh tế
tập thể.
- Ngân sách trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn
kinh tế tập thể; hỗ trợ hợp tác xã trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng,
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển khai sàn
giao dịch thương mại điện tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến thương mại của
các tổ chức kinh tế tập thể và kinh phí duy trì, vận hành trung tâm trong 03
năm đầu, các năm tiếp theo do các trung tâm tự chủ.
5. Hỗ
trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: Các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
b) Cơ chế đầu tư
- Điều kiện hỗ trợ
+ Hợp tác xã căn cứ nhu
cầu cần hỗ trợ đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có
đơn đề nghị gửi cấp chính quyền địa phương nơi hợp tác xã tổ chức sản xuất,
kinh doanh.
+ Các địa phương căn cứ
vào tình hình thực tế quy định số lượng thành viên cụ thể, ưu tiên các hợp tác
xã có số lượng thành viên lớn, sản xuất theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá
trị; hợp tác xã hoạt động trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hỗ trợ
+ Xây dựng nhà kho, xưởng
phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng
đồng thành viên.
+ Xây dựng công trình
thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm
nghiệp (bao gồm: Cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể
chứa nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối
phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản
lửa, đường lâm nghiệp).
+ Xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu
mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè,
đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy
sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè;
nâng cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông
nghiệp trên biển.
- Nguồn vốn và mức hỗ trợ
+ Nguồn vốn: Ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương, hợp tác xã và vốn hợp pháp khác.
+ Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ
tối đa 100%; căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn đề xuất đối ứng
của hợp tác xã, vốn từ các nguồn hợp pháp khác và tính chất của dự án/phương án
cấp chính quyền địa phương xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án/phương án
từ nguồn ngân sách địa phương.
Đối với dự án có tính
chất liên vùng, khu vực do các bộ, cơ quan trung ương quản lý: Ngân sách trung
ương đầu tư tối đa 100% tổng mức đầu tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ: Nhà
nước hỗ trợ cho hợp tác xã thông qua cấp chính quyền địa phương xây dựng, mua
sắm, bàn giao cho hợp tác xã; trường hợp hợp tác xã có đủ năng lực, cấp có thẩm
quyền xem xét giao cho hợp tác xã tự thực hiện dự án, mua sắm với tổng mức vốn
dưới 03 tỷ đồng.
c) Cơ chế quản lý sau đầu
tư
Hỗ trợ của Nhà nước là
tài sản không chia của hợp tác xã. Hợp tác xã tự trang trải chi phí cho vận
hành, bảo dưỡng công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi hợp
tác xã giải thể thì phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của
Nhà nước được chuyển cho chính quyền địa phương nơi hợp tác xã đã tiến hành
đăng ký thành lập quản lý.
6.
Các hỗ trợ khác đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã thực hiện theo quy
định hiện hành.
IV.
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình
- Ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư
công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương
trình.
- Kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
- Kinh phí vận động, huy
động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp
khác.
- Kinh phí huy động, đóng
góp từ các tổ chức kinh tế tập thể.
2. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp
nhu cầu kinh phí hỗ trợ để thực hiện Chương trình trong kế hoạch trung hạn và
kế hoạch hàng năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương để
thực hiện Chương trình.
- Triển khai xây dựng hệ
thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể; nâng cao năng
lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể.
- Tổng hợp nhu cầu vốn hỗ
trợ từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và đưa vào chương trình
vận động, đàm phán tài trợ chung của Chính phủ.
- Hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình; tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ cùng báo cáo phát triển khu vực kinh tế tập thể
hàng năm.
b) Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn sự nghiệp
để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn cơ chế tài
chính, quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình.
c) Các bộ, ngành có chức
năng quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý
nhà nước được phân công có trách nhiệm;
- Tham gia thực hiện một
số nội dung hỗ trợ của Chương trình phù hợp lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên
ngành.
- Tổng hợp nhu cầu kinh
phí của bộ, ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
- Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát chuyên ngành việc thực hiện Chương trình, hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
d) Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam
- Xây dựng kế hoạch và
nhu cầu kinh phí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tham gia thực hiện
một số nội dung của Chương trình như: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập
mới hợp tác xã; bồi dưỡng thành viên, người lao động hợp tác xã; xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch về Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Xây dựng kế hoạch, nhu
cầu kinh phí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tham gia thực hiện một
số nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
e) Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tổng hợp nhu cầu và xây
dựng kế hoạch hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo các nội dung của chương trình
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp chung.
- Tổng hợp nhu cầu, cân
đối, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách trung hạn và
hàng năm của địa phương.
- Căn cứ điều kiện của
địa phương, chủ động xây dựng chương trình hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ
chuyên ngành cùng báo cáo phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã./.