TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT
NAM ------------ | CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc ---------------- |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1786/QĐ-TLĐ ngày13/12/2019
của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm và quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi chung là Hội đồng).
2. Thành viên Hội đồng, các
ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Trường hợp có số phiếu tán
thành và không tán thành ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến
quyết định.
2. Thành
viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Đoàn Chủ tịch) về công tác
thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng có trách nhiệm tham
mưu cho Đoàn Chủ tịch thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng, Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn, các quy định của pháp
luật khác có liên quan và những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tham mưu, đề xuất để Đoàn
Chủ tịch phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn.
2. Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch
kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn.
4. Tham
mưu cho Đoàn Chủ tịch quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên có thẩm quyền khen thưởng bậc
cao.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chủ tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo toàn diện hoạt
động của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về các hoạt động
của Hội đồng; giữ mối liên hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các ban, bộ, ngành
đoàn thể Trung ương và địa phương.
2. Quyết định triệu tập và chủ
trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
thành viên Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Là Chủ tịch Hội đồng sáng
kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, xét duyệt sáng kiến, kinh nghiệm, các
giải pháp trong công tác và quản lý của các tập thể, cá nhân.
Điều 6. Các Phó Chủ tịch Hội
đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội
đồng là Phó Chủ tịch Thường trực Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1.1 Chủ trì, kết luận các
phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; ký các văn bản của
Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng.
1.2 Trực tiếp theo dõi, chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động của khối thi đua các ban và Văn phòng Tổng
Liên đoàn; tiến hành đánh giá phong trào thi đua của khối cơ quan Tổng Liên
đoàn.
1.3 Chỉ đạo việc tuyên truyền,
vận động đoàn viên công đoàn, công nhân, viên chức và lao động trong toàn quốc
tham gia các phong trào thi đua và thực hiện chủ trương, quy định về thi đua,
khen thưởng.
1.4 Tổ chức tra, giám sát
phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp Công đoàn.
1.5 Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng, có nhiệm vụ:
2.1 Giúp Chủ tịch Hội đồng
điều hành các công việc thường xuyên của Hội đồng; giữ mối liên hệ, trao đổi
thông tin với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Chính phủ, các ban, bộ, ngành, các địa phương khi có nội dung liên
quan tới hoạt động của Hội đồng.
2.2 Chủ trì, kết luận các
phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; ký các văn bản của
Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng.
2.3 Chỉ đạo hoạt động của bộ
phận thường trực Hội đồng (Ban theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng); tổng
hợp tình hình phong trào thi đua yêu nước và các phong trào do Tổng Liên đoàn
phát động; chỉ đạo chuẩn bị nội dung phiên họp Hội đồng, phê duyệt các văn bản
của bộ phận thường trực Hội đồng trước khi trình Hội đồng; thông báo hoạt động
của Hội đồng và kết quả các phiên họp của Hội đồng.
2.4 Tham mưu, đề xuất để Hội
đồng phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ, kiến nghị các chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn; sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng.
2.5 Tổ chức kiểm tra, giám sát
phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp Công đoàn.
2.6 Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 7. Các ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng là các đồng
chí Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trưởng ban theo dõi về công
tác Thi đua, khen thưởng, Trưởng Ban Tổ chức, Trưởng Ban Tài chính, Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Phó trưởng Ban theo dõi về công tác Thi đua,
khen thưởng trực tiếp phụ trách công tác thi đua, khen thưởng Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1. Tham mưu, đề xuất để Hội
đồng phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ, kiến nghị các chủ trương,
biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn.
2. Theo dõi, chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức hoạt động của các Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và đánh giá phong trào thi đua tại các Cụm, Khối thi đua được phân
công.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
4. Tham gia ý kiến xét duyệt
đối với các hồ sơ khen thưởng theo thẩm quyền của Hội đồng, tập trung vào các
nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác chuyên môn được phân công phụ trách.
5. Tham dự các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và
thực hiện đầy đủ các yêu cầu của phiên họp, gửi ý kiến của mình tới Hội đồng
(qua bộ phận giúp việc Hội đồng).
Điều 8. Ủy viên Thường trực
Hội đồng
Ủy viên Thường trực Hội đồng
là Trưởng ban theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo kế hoạch, chương
trình, nội dung công tác để trình Hội đồng thảo luận tại các cuộc họp và thông
báo kết luận các cuộc họp Hội đồng.
2. Giữ mối liên hệ công tác
giữa các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Chỉ đạo các công việc của
bộ phận giúp việc Hội đồng; tổng hợp, rà soát và ký các văn bản xin ý kiến, đề
xuất nội dung họp Hội đồng.
4. Dự toán kinh phí hoạt động
công tác thi đua, khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và của Hội
đồng.
5. Đôn đốc, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các Quyết định khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 9. Ủy viên, Thư ký Hội
đồng
Ủy viên, Thư ký Hội đồng là
đồng chí Phó trưởng Ban theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng trực tiếp phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận, xử lý văn bản,
hồ sơ, tài liệu phục vụ các chương trình làm việc của Hội đồng.
2. Chuẩn bị các điều kiện cơ
sở vật chất và nội dung cần thiết khác để tổ chức hoạt động của Hội đồng.
3. Giúp Hội đồng rà soát, thẩm
định hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định; ghi chép biên bản kết luận các kỳ
họp của Hội đồng.
Điều 10. Cơ quan Thường trực
của Hội đồng
Cơ quan Thường trực của Hội
đồng là Ban có chức năng theo dõi công tác Thi đua, khen thưởng của Tổng Liên
đoàn, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo nội dung các văn
bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm
vụ của Hội đồng trong công tác tham mưu với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng;
2. Chủ trì phối hợp với các
ban, đơn vị và các cấp công đoàn trong việc thẩm định hồ sơ, thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng Nhà nước và các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Đoàn
Chủ tịch do các Liên đoàn Lao
động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn đề nghị
theo quy trình, quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Quy chế Khen thưởng của
tổ chức Công đoàn và các văn bản hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng;
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng và chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng về
nội dung được triển khai tại các kỳ họp; chịu trách nhiệm về tính chính xác,
đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hồ sơ, các đơn vị được khen thưởng.
3. Có
trách nhiệm xin ý kiến đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách về các nội dung trước
khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Cách thức xét thi
đua, khen thưởng của Hội đồng
Việc bình xét thi đua, khen
thưởng phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và được thực hiện
dưới hình thức sau:
1. Hội đồng họp để bỏ phiếu
kín xét tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và
Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn.
2. Hội đồng họp hoặc theo chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng, giao cơ quan Thường trực của Hội đồng tiến hành lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng bằng phiếu kín đối với việc xét tặng danh hiệu
Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các hình thức khen thưởng
khác do Chủ tịch Hội đồng xem xét đề nghị Hội đồng quyết định.
Điều 12. Chế độ làm việc của
Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 03
tháng một lần và có thể họp đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng có thể ủy
quyền cho một Phó Chủ tịch triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng.
2. Cuộc họp của Hội đồng phải
có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự mới được coi là hợp lệ. Các thành viên
vắng mặt có lý do chính đáng và đã cho ý kiến về các nội dung của cuộc họp được
tính trong tổng sổ thành viên dự họp.
3. Tại các phiên họp Hội đồng,
nếu thành viên (là trưởng các ban) vắng mặt có lý do chính đáng và được sự đồng
ý của Chủ tịch Hội đồng thì phải cử cấp phó dự thay để tham gia với Hội đồng về
những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phụ trách, nhưng không được quyền bỏ
phiếu và biểu quyết.
4. Thành viên Hội đồng được sử
dụng cơ sở vật chất, nhân sự của các ban chuyên môn do mình phụ trách để thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
5. Hội đồng được sử dụng con
dấu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để ban hành các văn bản.
Điều 13. Hội đồng trình cơ
quan có thẩm quyền
Trên cơ sở kết quả bỏ phiếu
của các thành viên Hội đồng, cơ quan Thường trực của Hội đồng trình xin ý kiến
Thường trực Đoàn Chủ tịch xem xét, quyết định. Đối với tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng phải được đa số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng.
Trong trường hợp 100% thành
viên Hội đồng bỏ phiếu tán thành, trong đó có 2/3 số thành viên của Thường trực
Đoàn Chủ tịch, thì coi như Thường trực Đoàn Chủ tịch đã nhất trí, không cần
phải trình Thường trực Đoàn Chủ tịch.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Hội đồng góp ý bằng
văn bản gửi về bộ phận giúp việc của Hội đồng để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội
đồng và Thường trực Đoàn Chủ tịch xem xét quyết định./.
Nơi nhận: - Hội đồng TĐKT TLĐ (để b/c); - Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW; - CĐ Tổng công ty trực thuộc; - Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; - Ban Thi đua - Khen thưởng TW (để b/c); - Lưu: VT, CSKTXH&TĐKT. | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH Nguyễn Đình Khang |