Quyết định 1776/QĐ-BKHĐT Phê duyệt “kế hoạch chuyển đổi số tại bộ kế hoạch và đầu tư giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”
07-12-2020
07-12-2020
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Số: 1776/QĐ-BKHĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch Chuyển đổi số tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
Chuyển đổi số phải được thực hiện một cách tổng thể, có lộ trình phù hợp tiến tới toàn diện và đồng bộ trong mọi lĩnh vực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một số mục tiêu cơ bản, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp vụ, cục và tương đương được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Bộ được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ và các chỉ tiêu tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- Hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc các cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý; từng bước mở dữ liệu để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu được triển khai trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu chung của Bộ và theo Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành tại Quyết định số 1265/QĐ-BKHĐT ngày 13/8/2020;
- 50% hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước của Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ tới từng phòng làm việc;
- Phổ cập mạng internet không dây băng tần 2.4 GHz và 5 GHz cho toàn bộ máy tính và các thiết bị di động.
2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
-100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
-100% hồ sơ công việc tại cấp bộ được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 70% hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước của Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
- Phổ cập mạng internet không dây băng tần 2.4 GHz và 5 GHz cho toàn bộ máy tính và các thiết bị di động, thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin tại trụ sở làm việc của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
II. QUAN ĐIỂM
1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số.
2. Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số
Thể chế cần phải đi trước một bước khi có thể; kiến tạo thể chế, chính sách nhằm sẵn sàng chấp nhận và thử nghiệm cái mới một cách có kiểm soát; hình thành văn hóa chấp nhận và thử nghiệm cái mới; làm điểm, làm nhanh, sau đó đánh giá và nhân rộng; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo; đẩy nhanh tiến trình phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
3. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.
4. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số. Mọi thiết bị, sản phẩm, phần mềm, hệ thống thông tin, dự án đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần bắt buộc về an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế.
5. Phải coi chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan trọng trong chỉ đạo, điều hành. Sự vào cuộc của các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Bộ là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Kết hợp hài hòa giữa tập trung và phân tán khi triển khai, có một đơn vị làm nhiệm vụ điều phối chung.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠO NỀN MÓNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Chuyển đổi nhận thức
Chuyển đổi nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp bách của chuyển đổi số trong các hoạt động của Bộ, lan truyền từ điểm tới diện, từ một nhóm tổ chức, cá nhân tiên phong tới toàn thể các đơn vị, bao gồm:
a) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong đơn vị, lĩnh vực mình phụ trách, tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của đơn vị mình, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức, doanh nghiệp.
c) Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến về Chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và các trang thông tin điện tử khác, các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Kiến tạo thể chế
a) Rà soát, để sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
c) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng sửa đổi các quy chế, chính sách về công nghệ thông tin thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để bảo đảm điều kiện cho các hoạt động chuyển đổi số của Bộ.
3. Phát triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát mạng lưới đến từng nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn ngay từ khi thiết kế, xây dựng, bao gồm:
a) Phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao;
b) Phát triển hạ tầng mạng internet không dây băng tần 2.4 GHz và 5 GHz;
c) Chuyển đổi mạng Internet sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp sử dụng tên miền quốc gia (.vn);
d) Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), đảm bảo các thiết bị công nghệ được kết nối Internet.
4. Phát triển nền tảng số
Phát triển nền tảng số mang tính thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại lợi ích rõ ràng. Nền tảng số được tích hợp sẵn các chức năng về bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng:
a) Thực hiện định danh và xác thực điện tử;
b) Triển khai công nghệ điện toán đám mây với các mô hình triển khai (đám mây công cộng, đám mây dùng riêng, đám mây lai) và các loại hình dịch vụ cung cấp trên đám mây khác nhau, phục vụ nhu cầu chuyển đổi số của Bộ.
5. Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Xây dựng và triển khai Hệ thống đánh giá tín nhiệm số đối với hệ thống thông tin của Bộ cung cấp dịch vụ trực tuyến để đánh giá và công bố công khai mức độ an toàn, tin cậy;
b) Triển khai hệ thống giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng.
6. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
1. Phát triển Hạ tầng chính phủ số của Bộ để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt với các cơ quan, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và hạ tầng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
2. Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
3. Phát triển cơ sở dữ liệu của bộ nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu, cung cấp dữ liệu mở trong các cơ quan nhà nước, kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia.
4. Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
5. Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
6. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử theo quy định.
7. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Bộ.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
1. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
2. Xây dựng và triển khai Chương trình Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
1. Cử cán bộ đại diện tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ 1000 chuyên gia về chuyển đổi số. Các chuyên gia này sau khi được đào tạo tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở Bộ và trở thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
2. Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các đơn vị.
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức bằng các hình thức phù hợp và thường xuyên để phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo doanh nghiệp và người lao động về: Chính phủ điện tử; tăng cường chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; mô hình kinh tế số; mô hình doanh nghiệp số.
2. Đầu tư, nâng cấp hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ để thực hiện các nhiệm vụ phát triển Chính phủ số.
3. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị liên quan trong Chuyển đổi số. Thực hiện đôn đốc, hướng dẫn quá trình thực hiện Kế hoạch.
4. Bảo đảm kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao, ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số.
IX. ĐIỀU PHỐI TRIỂN KHAI
1. Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, điều phối chung việc triển khai hoạt động chuyển đổi số trong phạm vi Bộ.
2. Giao Trung tâm Tin học là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động Chuyển đổi số của Bộ.
1. Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo, chủ động tổ chức thực hiện để hoàn thành theo Kế hoạch.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp, nhiệm vụ mới về Trung tâm Tin học để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.