Quyết định 1726/QĐ-BTTTT Phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia”
1726/QĐ-BTTTT
Quyết định
Còn hiệu lực
12-10-2020
12-10-2020
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 1726/QĐ-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2020 |
Quyết định
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ CỦA QUỐC GIA”
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia” (sau đây gọi tắt tiếng Việt là “Bộ chỉ số chuyển đổi số” cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia; tiếng Anh là “Digital Index”, viết tắt là DTI), với các nội dung chính sau:
I. Mục TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác định Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các bộ, ngành (gọi chung là các bộ), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là các tỉnh) và của cả nước trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các tỉnh và cả nước;
- Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các chỉ số chính, chỉ số thành phần và các tiêu chí, từ đó xác định được Chỉ số chuyển đổi số của từng bộ, từng tỉnh;
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát:
- Xây dựng và vận hành hệ thống phần mềm cho phép các bộ, tỉnh nhập thông tin báo cáo trực tuyến, đồng thời cho phép tra cứu trực tuyến kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của các bộ, tỉnh và của quốc gia;
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố kết quả đánh giá chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh và cả nước;
- Đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số hàng năm tại các bộ, các tỉnh; giúp các bộ, các tỉnh nhìn nhận được sự tiến bộ của bộ, tỉnh mình trong quá trình chuyển đổi số;
- Xác định được các số liệu cần thiết để đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số của quốc gia, đồng thời cung cấp thông tin nhiều nhất có thể cho các tổ chức quốc tế thực hiện đánh giá, xếp hạng Việt Nam trong các chỉ số toàn cầu về Chính phủ số, Chính phủ điện tử (EGDI), công nghệ thông tin (IDI), an toàn, an ninh mạng (GCI), năng lực cạnh tranh (GCI) và đổi mới sáng tạo (GII);
- Chỉ rõ các điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục và cung cấp thông tin hỗ trợ cho các bộ, các tỉnh thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra tại Chương trình Chuyển đổi số quốc gia;
- Xác định được các thực tiễn tốt, điển hình trong quá trình chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh để từ đó nhân rộng trên cả nước.
2. Yêu cầu
a) Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia phải bám sát nội dung Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời có sự gắn kết, tương đồng nhất có thể với các chỉ số được sử dụng trong các đánh giá của quốc tế;
b) Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh phải đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai chuyển đổi số hàng năm của các bộ, các tỉnh và của quốc gia;
c) Tăng cường sự tham gia đánh giá của các tổ chức, cá nhân có chuyên môn trong quá trình đánh giá chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ngay trong công tác thu thập thông tin và tổ chức đánh giá;
d) Bộ chỉ số chuyển đổi số này có tính mở và được cập nhật, phát triển phù hợp với thực tiễn;
đ) Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, cập nhật liên tục về kết quả chuyển đổi số của tất cả các bộ, các tỉnh trên cả nước. Sử dụng hệ thống phần mềm hỗ trợ thu thập và tính toán các chỉ số chuyển đổi số để phục vụ cho việc tính toán, cập nhật các chỉ số chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Phần mềm);
e) Đáp ứng tính thực tiễn, khả thi trong áp dụng, triển khai.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số hàng năm của các bộ, các tỉnh và của quốc gia.
b) Đối tượng áp dụng
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ một số cơ quan không thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc ít cung cấp thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp gồm: Đài Tiếng nói Việt Nam, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Bộ chỉ số chuyển đổi số bao gồm 03 cấp:
- Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh;
- Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ;
- Chỉ số chuyển đổi số quốc gia.
1. Cấu trúc Bộ chỉ số chuyển đổi số
a) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI cấp tỉnh)
Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh được cấu trúc theo 03 trụ cột (pillar) là: Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số, Trong mỗi trụ cột đều có 07 chỉ số chính, gồm:
- Chỉ số đánh giá về Chuyển đổi nhận thức;
- Chỉ số đánh giá về Kiến tạo thể chế;
- Chỉ số đánh giá về Phát triển Hạ tầng và nền tảng số;
- Chỉ số đánh giá về Thông tin và Dữ liệu số;
- Chỉ số đánh giá về Hoạt động chuyển đổi số;
- Chỉ số đánh giá về An toàn, an ninh mạng;
- Chỉ số đánh giá về Đào tạo và phát triển nhân lực.
Trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau, trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí. Sơ đồ cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh như Hình 1.
Mỗi trụ cột có 1 Bảng chỉ số, tiêu chí cụ thể. Thuyết minh chi tiết cấu trúc và các Bảng Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh trong Phụ lục I Quyết định này.
Hình 1. Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số DTI cấp tỉnh
b) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ (DTI cấp bộ)
Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ không đánh giá riêng theo các trụ cột nhu cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉ số chuyển đổi số của Bộ để đảm bảo các tiêu chí đánh giá là tương đồng, phù hợp với đặc điểm mỗi Bộ phụ trách một trụ cột khác nhau.
Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ cũng bao gồm 07 chỉ số chính như Chỉ số DTI cấp tỉnh, trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau, trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí. Sơ đồ cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ như Hình 2.
Thuyết minh chi tiết cấu trúc và Bảng Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ trong Phụ lục II của Quyết định này.
Hình 2. Cấu trúc Bộ Chỉ số chuyển đổi số DTI cấp bộ
e) Cấu trúc Chỉ số chuyển đổi số quốc gia
Chỉ số chuyển đổi số quốc gia được cấu trúc theo 03 trụ cột là: Chính phủ số, Kinh tế số và Xã hội số. Sơ đồ cấu trúc tham khảo Chỉ số chuyển đổi số quốc gia như Hình 3.
Hình 3. Cấu trúc tham khảo Chỉ số chuyển đổi số quốc gia
Chỉ số chuyển đổi số quốc gia cũng bao gồm 07 chỉ số chính như Chỉ số DTI cấp tỉnh, trong mỗi chỉ số chính có các chỉ số thành phần khác nhau. Căn cứ theo kết quả đánh giá chuyển đổi số cấp tỉnh và cấp bộ, các chỉ số thành phần và tiêu chí của Chỉ số chuyển đổi số quốc gia sẽ được Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
2. Thang điểm và phương pháp đánh giá
a) Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh là 1000 điểm, trong đó chia cho 3 trụ cột theo tỷ lệ Chính quyền số: 400 điểm, Kinh tế số: 300 điểm, và Xã hội số: 300 điểm.
- Thang điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ là 500 điểm.
- Đối với Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh và cấp bộ, điểm đánh giá theo số liệu báo cáo và điều tra xã hội chiếm 80%; Điểm đánh giá theo sắc thái thông tin trên không gian mạng chiếm 10%; Điểm đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia chiếm 10%.
- Trong Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh, điểm cho Chỉ số chính Hoạt động chuyển đổi số của mỗi trụ cột chiếm 20%, các chỉ số chính còn lại mỗi chỉ số 10% số điểm (đánh giá theo số liệu báo cáo, thống kê và điều tra xã hội).
- Trong Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, điểm cho Chỉ số chính Hoạt động chuyển đổi số chiếm 16%, điểm cho Chỉ số chính Kiến tạo thể chế chiếm 14%, các chỉ số chính còn lại mỗi chỉ số 10% số điểm (đánh giá theo số liệu báo cáo, thống kê và điều tra xã hội).
- Thang điểm đánh giá cụ thể cho từng chỉ số chính, chỉ số thành phần và tiêu chí của Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh được trình bày chi tiết tại các Bảng I.1, I.2, I.3 của Phụ lục I.
- Thang điểm đánh giá cụ thể cho từng chỉ số chính, chỉ số thành phần và tiêu chí của Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ được trình bày chi tiết tại Bảng của Phụ lục II.
b) Phương pháp và trình tự đánh giá
i. Tự đánh giá của các hộ/tỉnh
Với các tiêu chí do các bộ/tỉnh cung cấp số liệu báo cáo, các bộ/tỉnh sẽ đồng thời tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của bộ/tỉnh theo các trụ cột, chỉ số chính, chỉ số thành phần và tiêu chí trong Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Điểm các bộ/tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng Chỉ số.
- Số liệu báo cáo, đánh giá của các bộ/tỉnh theo từng tiêu chí sẽ được các bộ/tỉnh nhập vào Phần mềm và được tự động tính toán điểm số. Điểm số này được tự động thay đổi liên tục theo kỳ cập nhật số liệu. Các bộ/tỉnh có thể theo dõi được thay đổi thứ hạng của mình mỗi khi có số liệu mới của các tiêu chí đánh giá được cập nhật vào Phần mềm.
ii. Đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện đánh giá độc lập các tiêu chí có số liệu do Bộ Thông tin và Truyền thông tự giám sát qua hệ thống.
- Điểm tự đánh giá của các bộ/tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết.
- Kết quả điểm do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định được thể hiện tại cột “Bộ TTTT đánh giá” của Bảng Chỉ số.
iii. Đánh giá thông qua điều tra xã hội
- Các tiêu chí đánh giá thông qua điều tra xã hội được thể hiện tại cột “Ghi chú” của các Bảng chỉ số. Việc điều tra xã hội học do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện thông qua điều tra, khảo sát người dân, doanh nghiệp và các nhóm đối tượng khác nhau.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội được xây dựng với số lượng, nội dung tương ứng với các chỉ số thành phần, tiêu chí của Bộ chỉ số chuyển đổi số.
- Điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội được Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, thể hiện kết quả tương ứng theo từng tiêu chí tại cột “Bộ TTTT đánh giá” của Bảng Chỉ số.
iv. Đánh giá trên không gian mạng
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện đánh giá trên không gian mạng thông qua việc sử dụng công cụ thu thập các sắc thái thông tin đối với từng chỉ số chính và phân tích dữ liệu từ không gian mạng. Điểm đánh giá trên không gian mạng được thể hiện tại cột “Đánh giá trên không gian mạng” của Bảng Chỉ số.
v. Đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì lựa chọn các chuyên gia cộc lập có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau để xin ý kiến theo các bộ câu hỏi đánh giá do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng.
- Bộ câu hỏi đối với chuyên gia được xây dựng với số lượng, nội dung tương ứng với các chỉ số chính, chỉ số thành phần, tiêu chí của Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
- Điểm đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia được thể hiện tại cột “Đánh giá của chuyên gia” của Bảng Chỉ số.
vi. Trường hợp mặc định hoặc loại trừ
Trong quá trình thu thập số liệu để đánh giá, đối với các tiêu chí do các bộ/tỉnh cung cấp số liệu để đánh giá, nếu bộ hoặc tỉnh không có số liệu báo cáo đối với tiêu chí nào thì giá trị điểm đối với tiêu chí tương ứng của bộ hoặc tỉnh đó được mặc định là 0 điểm.
Trường hợp vì lý do khách quan có tiêu chí không thu thập được số liệu hoặc số cơ quan có thu thập được số liệu ít hơn 50% số bộ hoặc tỉnh nằm trong phạm vi đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số tương ứng thì Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan để loại trừ tiêu chí đó ra khỏi phạm vi đánh giá xếp hạng,
c) Tính toán, xác định điểm đánh giá
1. Điểm đánh giá Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh
Điểm đánh giá của Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh theo từng trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số được tổng hợp từ điểm tự đánh giá của tỉnh, điểm đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, điểm đánh giá trên không gian mạng và điểm đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia và được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
Điểm của Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh sẽ là điểm cộng của cả 3 trụ cột Chính quyền số, Kinh tế số và Xã hội số.
Phương pháp Z-Scorc và phương pháp Min-Max sẽ được xem xét áp dụng để tính toán giá trị của Chỉ số thành phần, Chỉ số chuyển đổi số theo từng trụ cột và Chỉ số chuyển đổi số chung của Tỉnh.
ii. Điểm đánh giá Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ
Điểm đánh giá của DTI cấp bộ được tổng hợp từ điểm tự đánh giá của bộ, điểm đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, điểm đánh giá trên không gian mạng và điểm đánh giá qua phỏng vấn chuyên gia và được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.
Phương pháp Z-Score và phương pháp Min-Max sẽ được xem xét áp dụng để tính toán giá trị của Chỉ số thành phần và Chỉ số chuyển đổi số của Bộ.
3. Công bố kết quả đánh giá Chỉ số chuyển đổi số
Việc công bố kết quả đánh giá do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện.
- Đối với Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh: Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trước tháng 5 hàng năm.
- Đối với Chỉ số chuyển đổi số quốc gia: Bộ Thông tin và Truyền thông công bố hàng năm sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Kết quả đánh giá, xếp hạng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cổng thông tin điện tử www.dti.gov.vn.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các bộ, các tỉnh đối với việc xác định Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh
a) Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung chuyển đổi số một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo Chương trình Chuyển đổi số quốc gia và kế hoạch chuyển đổi số của bộ, tỉnh hàng năm và Thông chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Chỉ đạo xây dựng Chỉ số chuyển đổi số để đánh giá chuyển đổi số các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Chỉ đạo bố trí nguồn lực và đảm bảo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan, kịp thời trong việc điều tra, tổng hợp, thống kê, báo cáo các kết quả chuyển đổi số, thông tin, số liệu phục vụ xác định chỉ số chuyển đổi số của bộ, tỉnh.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Bộ chỉ số chuyển đổi số
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và kết quả chuyển đổi số hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,..) nhằm thay đổi nhận thức của các cấp lãnh đạo và nâng cao hiểu biết, sự quan tâm của cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp về chuyển đổi số. Tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai chuyển đổi số hàng năm của các bộ, các tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số
a) Các bộ, các tỉnh: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện chuyển đổi số triển khai công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số của bộ/tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả chuyển đổi số đạt được hàng năm theo các trụ cột, chỉ số chính, chỉ số thành phần, tiêu chí quy định trong Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Các bộ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên, để hàng năm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá chuyển đổi số để đánh giá một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyển đổi số và mức độ chuyển đổi số để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả chuyển đổi số của các bộ, các tỉnh.
b) Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định chỉ số, đánh giá chuyển đổi số hàng năm, gồm các hoạt động: nghiên cứu xây dựng, rà soát, cập nhật Bộ Chỉ số chuyển đổi số các cấp theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và các trụ cột; xây dựng, cập nhật, nâng cấp và duy trì, vận hành Hệ thống thông tin phục vụ thu thập, đánh giá, báo cáo Chỉ số chuyển đổi số các cấp và Cơ sở dữ liệu về chuyển đổi số của bộ, tỉnh và quốc gia; xây dựng các bộ câu hỏi khảo sát xã hội học, khảo sát trên không gian mạng và khảo sát chuyên gia; tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu từ các nguồn; tổ chức hoạt động của Hội đồng xác định Chỉ số chuyển đổi số, các tổ công tác chuyên môn để đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp bộ và quốc gia; biên tập, chuyển ngữ và in ấn, phát hành ấn phẩm/sách/tài liệu kết quả đánh giá Chỉ số chuyển đổi số các cấp; tổ chức công bố và truyền thông (hội nghị, báo chí, video, tuyên truyền) và in ấn ấn phẩm/sách/tài liệu, công bố kết quả đánh giá; thuê chuyên gia, trang thiết bị, phương tiện, đường truyền và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động xác định Chỉ số chuyển đổi số.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Thông tin và Truyền thông
i. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về các tiêu chí, chỉ số thành phần có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Phối hợp với Cục Tin học hoá trong việc xây dựng, cập nhật các tiêu chí, chỉ số của Bộ chỉ số chuyển đổi số và thẩm định, xác minh các thông tin số liệu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Rà soát các chỉ số đánh giá ngành, lĩnh vực đang được giao chủ trì đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lắp, chồng chéo với Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và quốc gia.
ii. Cục Tin học hóa
- Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các bộ, các tỉnh triển khai việc xác định Chỉ số chuyển đổi số trong phạm vi trách nhiệm của bộ/tỉnh;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch kèm theo dự toán kinh phí triển khai xác định Bộ chỉ số chuyển đổi số, và chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, các bộ, các tỉnh triển khai kế hoạch xác định Chỉ số chuyển đổi số;
- Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra và xây dựng bộ câu hỏi điều tra phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra;
- Nghiên cứu, đề xuất các chỉ số, tiêu chí cụ thể của Chỉ số chuyển đổi số quốc gia phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở tham khảo các chỉ số quốc tế có liên quan;
- Xác định phương thức tổ chức điều tra phù hợp với điều kiện thực tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra, khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho việc xác định chỉ số chuyển đổi số hàng năm của các bộ, các tỉnh;
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số của các cơ quan, các bộ, các tỉnh về công tác theo dõi, thu thập thông tin, số liệu, đánh giá và xác định Chỉ số chuyển đổi số;
- Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu để xác định Chỉ số chuyển đổi số và xây dựng báo cáo kết quả đánh giá Chỉ số chuyển đổi số các cấp hàng năm;
- Trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Chỉ số chuyển đổi số hàng năm của các cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công bố kết quả đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số các cấp hàng năm;
- Chủ động tổ chức, phối hợp với các cơ quan báo chí, tuyên truyền thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông đại chúng để tổ chức tuyên truyền về Chỉ số chuyển đổi số các cấp;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép một số tiêu chí, chỉ số thành phần phù hợp trong Bộ Chỉ số chuyển đổi số vào Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) và các chỉ số đánh giá ngành, lĩnh vực liên quan khác;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát nội dung Bộ Chỉ số chuyển đổi số các cấp trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia.
iii. Cục An toàn thông tin
Thực hiện đánh giá trên không gian mạng các chỉ số thông qua thu thập thông tin và phân tích dữ liệu từ không gian mạng.
iv. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Phân bổ kinh phí và phối hợp với Cục Tin học hóa lập dự toán kinh phí triển khai xác định chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp với Cục Tin học hóa lập dự toán kinh phí triển khai xác định Bộ chỉ số chuyển đổi số để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông và gửi Bộ Tài chính theo quy định. Đảm bảo phân bổ đủ kinh phí hàng năm và triển khai kịp thời các thủ tục phê duyệt kế hoạch, dự toán để thực hiện việc xác định và công bố Chỉ số chuyển đổi số các cấp đúng lịch trình.
v. Các cơ quan báo chí, tuyên truyền
- Các Cục: Báo chí, Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Thông tin cơ sở, Thông tin đối ngoại chủ trì, phối hợp với Cục Tin học hóa chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng tăng cường thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số; lồng ghép nội dung tuyên truyền về Chỉ số chuyển đổi số vào các chương trình, đề án, kế hoạch về thông tin tuyên truyền phù hợp hàng năm;
- Các Báo: VietNamNet, Tạp chí Thông tin và Truyền thông phối hợp với Cục Tin học hóa thực hiện công tác tuyên truyền về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số; tăng cường tuyên truyền về chuyển đổi số và Bộ chỉ số chuyển đổi số trong các chuyên trang, chuyên mục, ấn phẩm của mình.
b) Các bộ, các tỉnh
Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, đề xuất, báo cáo để bộ, tỉnh và Ban chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử của mình:
- Thực hiện các giải pháp nêu tại Mục III Quyết định này;
- Triển khai điều tra, thống kê các thông tin số liệu để đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số trong phạm vi bộ, tỉnh mình;
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc xác định Chỉ số chuyển đổi số hàng năm trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh;
- Tổng hợp số liệu phục vụ báo cáo đánh giá mức độ chuyển đổi số của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức điều tra để xác định chỉ số, đánh giá chuyển đổi số của bộ, tỉnh;
- Các Bộ quản lý các lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số theo Quyết định 749/QĐ-TTg gồm: Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc theo dõi, đánh giá chuyển đổi số đối với từng lĩnh vực theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, các tỉnh căn cứ vào Bộ chỉ số chuyển đổi số được phê duyệt tại Quyết định này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số chuyển đổi số áp dụng trong nội bộ của bộ, tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của bộ, tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai xác định Chỉ số chuyển đổi số hàng năm được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có);
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số chuyển đổi số hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.