Quyết định 166/QĐ-TTg Về việc ban hành chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020
23-01-2020
23-01-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 166/QĐ-TTg
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Thủ tướng Chính phủ Số: 166/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2020 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN, V.I, TH, TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nguyễn Xuân Phúc
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu quả THTK, CLP
nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; quyết
liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương
trình tổng thể của Chính phủ
về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với các chỉ tiêu chủ
yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016- 2020;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định
hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp,
các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được
thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
d) THTK, CLP phải thực sự là nhiệm vụ
thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham
gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công tác
THTK, CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn các
đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên
thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,8%,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7%;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính,
ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các
giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi
ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu
quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi
đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Công khai, minh bạch và thực
hiện triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các
khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan
trọng và khả năng triển khai
thực hiện; chỉ ban hành mới chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các chính
sách chưa ban hành. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán
ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Bảo đảm an ninh tài chính
quốc gia; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho
phát triển nền kinh tế;
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản
lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên. Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo
lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Thực hiện huy động, phân
bổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế,
trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ
thực hiện sau khi đã đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an
toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp với điều kiện,
tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Không sử dụng vốn vay
để mua sắm ô tô, vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án
hoàn thành, chi đào tạo, hội thảo;
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch
vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công
theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông
qua việc triển khai đồng bộ,
có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tăng cường huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội chiếm khoảng 33 - 34% GDP;
g) Kiên quyết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai
quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm
tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để
sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách
chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP phải được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2020, thực hiện siết chặt kỷ
luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó chú trọng các
nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên
theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí
kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Tiếp tục thực hiện cắt 100% việc tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng
quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh
phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa
học có nội dung trùng lặp,
thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước
chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí nghiên
cứu khoa học đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà
nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã
hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sang hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội để tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay
đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và
cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ
đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng
cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ
chi trả cho phần vượt mức;
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm
tối thiểu 2,5% đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm
tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công
lập so với bình quân giai đoạn 2011 -2015;
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo,
đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách;
đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao
quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo
đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý
giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử
dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các cấp, các ngành cần
thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các
Nghị định hướng dẫn Luật;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu
tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công;
đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu
tư công. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn
nhà nước để cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập,
theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập,
thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước
năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện các nhiệm
vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối ứng cho
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố trí
vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian
theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia; mức vốn kế
hoạch năm 2020 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 còn
lại của từng dự án. Sau khi bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho
các dự án khởi công mới.
Bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp với
tiến độ giải ngân từ nhà tài trợ, bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp
định vay trong năm 2020. Quản lý, sử dụng 10% dự phòng kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng Nghị quyết của Quốc hội;
d) Các bộ, ngành và địa phương chuẩn bị
tốt các điều kiện để sớm giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định,
lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch
đầu tư vốn có thể triển khai ngay, khắc phục tình trạng dự án giao vốn nhưng
không triển khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì không được bố trí
vốn. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
giao thông quan trọng, tập
trung triển khai các giải pháp thúc đẩy phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công
năm 2020;
đ) THTK, CLP, nâng cao chất lượng công tác
khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung
phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án;
thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị
quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ (trừ các trường hợp
quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công, Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2019 về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019);
e) Bộ ngành và địa phương chuẩn bị các
điều kiện, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 và lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 hiệu quả, theo đúng quy định
tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Hoàn thiện các
thủ tục, hồ sơ, danh mục dự án dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2020 để
kịp thời giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng thời gian quy định;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn
đọng quyết toán, có chế tài xử lý đối với các bộ, ngành và địa phương chậm
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông
thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt,
trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ,
tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử
dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công;
b) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất
sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy
định;
c) Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây
dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu
hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính
tập trung phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu theo quy định;
d) Đẩy mạnh thực hiện việc sắp xếp lại, xử
lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ
sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, công khai, minh
bạch, tránh thất thoát, lãng
phí tài sản công; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới; quyết liệt thu
hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế;
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định
cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời
xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị,
mua sắm tài sản. Đầu tư xây dựng, mua sắm ô tô, tài sản công theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch;
Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp
xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, đinh mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô và đảm bảo theo đúng
mục tiêu của Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công;
g) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật
quy định, có Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu
quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai,
quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
khai thác khoáng sản;
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 42%. Không chuyển diện tích
rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi cả nước (trừ các
dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ
hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu
của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái
tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án
sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời;
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt
chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%. Xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản;
g) Hình thành thói quen sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt
động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành
kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 6,5%.
6. Trong quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại
và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong
quản lý và sử dụng quỹ;
c) Thực hiện minh bạch, công khai trong
xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực
hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi
tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn
thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật,
bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin;
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”;
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể phù
hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước;
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ
kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp.
Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá
nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước;
e) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy
động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước ngoài,
các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập
doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp
nhà nước;
g) Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng
cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân
sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực
hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành.
8. Trong quản lý, sử
dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa
phương, bảo đảm đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và 10% biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế giao năm 2015; các cơ
quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù
hợp. Trong năm 2020, các bộ, cơ quan ở trung ương, chính quyền địa phương và các hội có tính chất đặc
thù phải đảm bảo thực hiện đúng biên chế được giao tại Quyết định số
1066/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực
thuộc; không thành lập tổ chức
mới, không thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quyết định. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư
sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12
tháng 3 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch thực hiện
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021;
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội
dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh
giản biên chế; đổi mới đơn vị
sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các
loại phụ cấp mới theo nghề;
d) Rà soát, giảm tối đa các ban quản lý dự
án; giảm số lượng các tổ chức phối hợp liên ngành ở cả trung ương và địa
phương; giải thể những tổ
chức không hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên trách giúp việc các tổ
chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ
chức liên ngành phải xác định cụ thể
thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức
phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh
giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ
nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2020; xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực
gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên
chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại
cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình
thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu
cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và toàn xã hội;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo
chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm
quyền.
3. Tăng cường công
tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà
nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát
và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và
chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị
liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản
lý thu ngân sách nhà nước;
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự
toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để
tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước và nợ công.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, góp phần bảo đảm nền tài chính quốc
gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài
trợ của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm
giải trình của các bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công;
Rà soát các chương trình, dự án đã ký kết và có hiệu lực, đang
triển khai thực hiện, cắt giảm các khoản chi mang tính chất quản lý hành chính
như mua sắm xe ô tô, thiết bị văn phòng, khảo sát nước ngoài, nâng cao năng
lực, quản lý dự án, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở thống nhất với nhà
tài trợ;
Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án
không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết
với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt
bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và trong phạm vi hạn mức vốn nước
ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao;
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định
thay thế Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước
ngoài và Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP. Xây dựng và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục
vụ công tác quản lý.
c) Hoàn thành việc ban hành tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế
hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công; nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ
thống giao dịch điện tử về tài sản công theo hình thức đối tác công tư (PPP) để
thực hiện các giao dịch về tài sản công trực tuyến, bảo đảm cải cách hành
chính, công khai, minh bạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách
nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14. Tăng
cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong
việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm
định làm rõ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn
lực tài chính để thực hiện.
Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển
khai kế hoạch đầu tư công năm
2020 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước;
Tập trung triển khai thực hiện Luật Quy
hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật có liên quan đến quy hoạch để bảo đảm
đồng bộ, thống nhất pháp luật về quy hoạch; rà soát, đánh giá lại kết quả thực
hiện quy hoạch; tập trung xây dựng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 để quy hoạch
thật sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư;
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự
án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt;
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất
trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà
nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt
động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí
đầu tư. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng
theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi đạt tối thiểu 50% về số
lượng gói thầu và 15% về tổng giá trị gói thầu;
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các
quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý,
khẩn trương sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ
sở pháp lý cho việc xây dựng cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề…; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, tiếp
tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân
cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ
việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công;
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý,
cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó: Ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho
các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở
các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Đổi mới phương
thức hỗ trợ đối tượng chính sách, khó khăn, chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự
nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng để chủ động lựa chọn
cơ sở cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán
sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ
thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức giao nhiệm
vụ;
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng
lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ,
hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp
công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp xếp, giải thể,
sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế; đồng thời ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công;
Khẩn trương xây dựng và triển khai có hiệu
quả Nghị định thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá
trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây
dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
g) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất
cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước; nghiên cứu, đề
xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối
với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển
khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy
lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh
nghiệp. Thực hiện công khai 100% các kết luận thanh tra theo quy định của pháp
luật;
Khẩn trương nghiên cứu trình Chính phủ ban
hành Nghị định hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp để có cơ chế thống nhất trong quản lý, sử
dụng nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
h) Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp
luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban
Chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ
thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương;
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt
động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị;
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công
khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công
chức, viên chức để thu hút được
người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai
minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các bộ, ngành, địa phương
xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án
đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp
kinh phí;
- Công khai quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông
qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên
Internet.
Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần
thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm thực chất
danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập trung một đầu mối duy nhất thực
hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa;
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước hướng tới Chính phủ số, nền
kinh tế số. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng
tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kết nối thông tin một cửa quốc gia,
tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho
doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn;
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng
cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương;
b) Các bộ, ngành, địa phương triển khai có
hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK,
CLP năm 2020 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020 của bộ, ngành, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2020 của các cấp, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định
của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc
biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng
cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất
và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu
quả công tác này;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của bộ, ngành, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm
để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu
năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp
với Chương trình THTK, CLP năm 2020 của Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính để
theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để
đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2020.
4. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...