KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 283/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 02
NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI
NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1646/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Ngày 19 tháng 02 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
283/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025. Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành
dịch vụ khoa học và công nghệ định hướng đến năm 2025 với các nội dung chính sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ được giao tại Quyết
định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch
vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, bảo đảm hoàn thành mục tiêu
của Đề án.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc Bộ để tổ chức triển
khai thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Cơ cấu lại ngành dịch vụ khoa học và công nghệ theo hướng nâng cao năng
lực cạnh tranh, tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng,
có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế phát triển ngành dịch
vụ khoa học và công nghệ nhằm tạo khuôn khổ chính sách, thể chế đồng bộ hướng vào việc xây dựng ngành
dịch vụ khoa học và công nghệ chất lượng, hiệu quả và
cạnh tranh.
c) Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ khoa học và công nghệ theo hướng nâng
cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin tạo hiệu ứng lan tỏa
tới các lĩnh vực dịch vụ khác.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025 thông qua yếu tố năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP), hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 40% vào tăng trưởng kinh tế. Giá trị giao dịch của thị trường khoa
học và công nghệ tăng trung bình 20% trong một năm.
III. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công tại các văn
bản: Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến
năm 2021; Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
2. Rà soát, lựa chọn thủ tục hành chính triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công của Bộ; lựa chọn dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo chỉ tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện
tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025. Đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 để cắt giảm chi phí hành chính công và nâng
cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
3. Rà soát, kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện
kinh doanh, xuất nhập khẩu trong ngành dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc danh
mục kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư theo hướng tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
4. Rà soát, điều chỉnh các chính sách, quy trình,
thủ tục phê duyệt hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các quỹ về khoa học và công nghệ
theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ
trợ và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
5. Thúc đẩy hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm
gia tăng tỷ lệ trích lập, quy mô quỹ và sử
dụng quỹ để đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; thúc đẩy phát triển toàn diện,
đồng bộ thị trường khoa học và công nghệ.
6. Xây dựng Đề án rà soát, chỉnh sửa tiêu chí doanh
nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao,
theo hướng tạo thuận lợi, dễ dàng hơn cho doanh
nghiệp.
7. Rà soát chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các
nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong nước, ưu tiên các dự án
công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có khả năng lan tỏa, liên kết với các
doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu.
8. Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu Việt
Nam như: công nghệ phần mềm và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế
tạo mạch tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao; công nghệ đa phương tiện; công nghệ
đa truy cập; trí tuệ nhân tạo; công nghệ an toàn và an ninh mạng; phát triển hệ
thống trung tâm tính toán hiệu năng cao.
9. Rà soát sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy trình
đánh giá sự phù hợp; duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu chuẩn đối sánh và thực
hành tốt nhất về năng suất để phục vụ doanh nghiệp.
10. Xây dựng các tiêu chí để chuẩn hóa hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp; hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát các dịch
vụ về sở hữu công nghiệp, đặc biệt là các dịch vụ trung gian.
IV. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Các đơn vị chủ trì nhiệm vụ trong Kế hoạch
căn cứ vào nhiệm vụ được giao đề xuất kinh phí triển khai thực hiện. Vụ Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức triển khai và
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo
Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ) những vướng mắc và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, các đơn vị gửi báo cáo tình
hình thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này về Vụ Đánh giá, Thẩm
định và Giám định công nghệ để tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính theo dõi, đôn đốc triển khai
thực hiện Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện chủ động báo cáo,
kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết
nhằm bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả./.
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1646/QĐ-BKHCN ngày 18/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ)
TT | Nhiệm vụ | Lãnh đạo Bộ phụ trách | Đơnvị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả đạt được | Hoàn thành |
1 | Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã được
phân công tại các văn bản: Nghị quyết số
02/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm
2021; Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp
theo; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017; Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Vụ KHTC | Các đơn vị liên quan | Theo phân công tại các Quyết định số 16/QĐ-BKHCN ngày 10/01/2019; số
1475/QĐ-BKHCN ngày 30/5/2018; số 289/QĐ-BKHCN ngày 24/02/2017; số 1348/QĐ-BKHCN ngày 27/5/2016; Quyết định số 1570/QĐ-BKHCN
ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ | Thực hiện theo tiến độ tại các Quyết định: số
16/QĐ-BKHCN ngày 10/01/2019; số 1475/QĐ-BKHCN ngày
30/5/2018; số 289/QĐ-BKHCN ngày 24/02/2017;
số 1348/QĐ-BKHCN ngày 27/5/2016;
số 1570/QĐ-BKHCN ngày 15/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ |
2 | Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ khoa học và
công nghệ đến năm 2025, tầm nhìn
2030. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Vụ KHTC | Các đơn vị liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. | 2020 - 2021 |
3 | Thúc đẩy hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quỹ
Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm gia tăng tỷ lệ trích lập, quy mô quỹ và sử dụng quỹ để
đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo. | Thứ trưởng Lê Xuân
Định; Thứ trưởng Trần Văn Tùng | Vụ KHTC | NATIF; Cục PTTT; Cục
ƯD&PTCN; NAFOSTED; các bộ, ngành, địa phương. | - Nâng cao hiệu quả sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; - Điều lệ của Quỹ NATIF được ban hành. | 2020 |
4 | Rà soát, kiến nghị Chính phủ chỉnh sửa đổi, bổ sung các Nghị định về điều kiện kinh
doanh, xuất nhập khẩu trong ngành dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc danh
mục kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư theo hướng tiếp tục đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp. | Thứ trưởng Nguyễn Hoàng Giang | Vụ PC | Tổng cục TĐC; Cục SHTT;
Cục ATBXHN; Cục NLNT; Vụ ĐTG; VP Bộ. | Các kiến nghị, đề xuất báo cáo
Chính phủ. | Hằng năm |
5 | Xây dựng Đề án rà soát, chỉnh sửa tiêu chí doanh
nghiệp công nghệ cao theo Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao. | Thứ trưởng Bùi Thế Duy | Vụ ĐTG | Vụ CNC; Vụ PC; các đơn
vị liên quan. | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | 2020 |
6 | Rà soát chính sách thúc đẩy chuyển giao công
nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trong nước, ưu tiên
các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Vụ ĐTG | Cục ƯD&PTCN; Vụ
CNC; Vụ HTQT; Vụ KHTC; các đơn vị liên quan. | Đề xuất cơ chế, chính sách trong quá trình hoàn
thiện pháp luật về KH&CN và pháp luật khác có liên quan. | Hằng năm |
7 | Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành
động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam
đến năm 2025. | Thứ trưởng Phạm Công
Tạc | Vụ CNN | Các đơn vị liên quan | Theo phân công tại Quyết định số 173/QĐ-BKHCN
ngày 29/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. | Thực hiện theo tiến độ
tại Quyết định số 173/QĐ- BKHCN ngày 29/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ. |
8 | Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu Việt
Nam như: Công nghệ phần mềm và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo mạch tích hợp, bộ nhớ
dung lượng cao; công nghệ đa phương tiện; công nghệ đa truy cập; trí tuệ nhân tạo; công nghệ an toàn và an ninh mạng; phát
triển hệ thống trung tâm tính toán hiệu năng cao. | Thứ trưởng Bùi Thế Duy | Vụ CNC | Các đơn vị liên quan | Làm chủ một số công nghệ cao,
công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. | Hằng năm |
9 | Rà soát, lựa chọn thủ tục hành chính triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên
Cổng Dịch vụ công của Bộ; lựa chọn dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tích hợp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo chỉ tiêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019
của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ
điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến năm 2025. | Thứ trưởng Bùi Thế Duy | VP Bộ | Các đơn vị liên quan | Quyết định của Bộ trưởng ban hành Danh mục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của Bộ Khoa học và Công nghệ. | Hằng năm |
10 | Đầu tư, phát triển các ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để cắt giảm chi phí hành chính công và
nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Thứ trưởng Bùi Thế Duy | TTCNTT | VP Bộ; Các đơn vị liên
quan | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. | Hằng năm |
11 | Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo. | Thứ trưởng Trần Văn
Tùng | Cục PTTT | Vụ KHTC; các đơn vị
liên quan | Đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. | Quý IV/2020 |
12 | Tiếp tục phát triển toàn diện, đồng bộ thị
trường khoa học và công nghệ. | Thứ trưởng Trần Văn
Tùng | Cục PTTT | ƯDCN; TTKHCN; ĐTG;
SHTT; Các đơn vị có liên quan. | - Thúc đẩy phát triển
tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; - Mở rộng thị trường khoa
học và công nghệ trong nước và quốc tế. | Hàng năm |
13 | Xây dựng các tiêu chí để chuẩn hóa hoạt động
dịch vụ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát các dịch vụ về sở hữu công nghiệp, đặc
biệt là các dịch vụ trung gian. | Thứ trưởng Phạm Công
Tạc | Cục SHTT | Viện KHSHTT, các đơn vị
liên quan. | Phân loại, xác định các dịch vụ trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; xây dựng các điều kiện, tiêu chí hoạt động; đề xuất biện pháp hoàn
thiện hệ thống quản lý hoạt động dịch vụ về sở hữu công nghiệp | 2025 |
14 | Rà soát sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy trình đánh giá sự phù hợp. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Tổng cục TĐC | Các đơn vị liên quan | Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình
đánh giá sự phù hợp được sửa đổi, bổ sung. | Hằng năm |
15 | Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu chuẩn đối
sánh và thực hành tốt nhất về năng suất để phục vụ doanh nghiệp. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Tổng cục TĐC | Các đơn vị liên quan | Cơ sở dữ liệu được duy trì và phát triển phục vụ
doanh nghiệp và công tác quản lý nhà nước. | Hằng năm |
16 | Xây dựng Chương trình quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn đến năm
2030. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Tổng cục TĐC | Các đơn vị liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | 2020 |
17 | Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Tổng cục TĐC | Các đơn vị liên quan | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | 2020 |
18 | Triển khai các dự án năng suất của Tổ chức năng
suất châu Á (APO), nhất là dự án chứng nhận chuyên gia năng suất, tham gia
các dự án trung tâm xuất sắc của APO; xây dựng và triển khai thực hiện Dự án
nghiên cứu thúc đẩy năng suất trong quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế. | Thứ trưởng Lê Xuân Định | Tổng cục TĐC | Các đơn vị liên quan | Báo cáo Bộ trưởng Bộ KH&CN. | 2020-2021 |