Quyết định 164/QĐ-BGTVT Ban hành chương trình hành động của bộ giao thông vận tải thực hiện nghị quyết số 01/nq-cp ngày 01/01/2021 của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
20-01-2021
20-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 164/QĐ-BGTVT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Giao thông vận tải Số: 164/QĐ-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Đầu tư,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Ban Cán sự Đảng-Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- UB ATGT Quốc gia;
- Công đoàn GTVTVN;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (TAMNTM).
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
Nguyễn Văn Thể
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 164/QĐ-BGTVT ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng
Bộ GTVT)
I-
MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Triển khai Nghị quyết số
124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2021 với phương châm hành động "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng
tạo, khát vọng phát triển" với các mục tiêu và trọng tâm chỉ đạo
điều hành như sau:
1. Chuẩn bị chu đáo, kỹ
lưỡng để phục vụ tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026. Quyết liệt hành động, có chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm giai đoạn 2021-2030 ngay trong năm đầu của nhiệm kỳ.
2. Tiếp tục thực hiện
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép" vừa phòng, chống dịch
bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
trong trạng thái bình thường mới. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các
chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác để kích thích tổng cầu phù
hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng thời
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi
sát diễn biến tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị
phương án, kịch bản, biện pháp đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động,
vấn đề mới phát sinh.
3. Tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy
đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị
trường và xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Huy động, sử dụng các nguồn lực
theo cơ chế thị trường. Nâng cao kỷ cương, hiệu quả trong xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Đổi mới quản trị quốc gia
theo hướng hiện đại. Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Quyết liệt thực hiện
cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo hiệu
quả, thực chất gắn với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các
dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thông
thoáng, thuận lợi hơn, thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo.
5. Phát huy mạnh mẽ giá
trị văn hóa, trí tuệ con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước, ý chí tự cường, niềm tự hào dân tộc. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo; chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao;
đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công
nghệ; làm chủ một số công nghệ mới, công nghệ có tính chiến lược. Chú trọng bảo
đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là về giao
thông, năng lượng, đô thị lớn, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển mạnh,
đồng bộ hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án trọng điểm, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án
liên kết vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; tăng
cường, nâng cao hiệu quả liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế
trọng điểm, các đô thị lớn.
7. Củng cố quốc phòng, an
ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển
nhanh, bền vững; nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
8. Làm tốt công tác thông
tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực, góp phần
củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đề ra.
Năm 2021 là năm đầu nhiệm
kỳ của kế hoạch 5 năm 2021-2025 và Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và
Quốc hội khóa XV. Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xác định năm 2021 là năm có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo đà cho sự thành công của Ngành trong giai đoạn
mới.
Bám sát mục tiêu và
phương châm hành động của Chính phủ, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng
và Nhà nước giao phó trong năm 2021, Bộ GTVT ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế Hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021; giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tập trung chỉ
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo hoàn thành các
nhiệm vụ được giao của ngành GTVT.
II-
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Vận tải: Vận chuyển hành khách
phấn đấu tăng trưởng 5% đến 6% (khoảng 171,15 tỉ lượt khách.km), vận tải hàng
hóa tăng đến 10% (khoảng 373 tỉ tấn.km), hàng thông qua cảng biển tăng 7 - 8%
so với năm 2020.
2. Kế hoạch đầu tư phát
triển:
Hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2020 với số vốn dự kiến giải ngân là 43.966
tỷ đồng.
3. Bảo đảm trật tự an
toàn giao thông (TTATGT) và khắc phục ùn tắc giao thông: Thực hiện năm ATGT 2021
với chủ đề “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm trật tự
ATGT”, kéo giảm TNGT từ 5-10% cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết, bị thương so
với năm 2020; kéo giảm ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, đặc biệt là Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh.
III-
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, đề án
Tăng cường kỷ cương, nâng
cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện tổ chức, triển khai hệ thống
pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến
điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra
chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn. Kịp thời ban hành các văn bản quy định chi
tiết thi hành Luật mới ban hành, bảo đảm chất lượng và giảm thiểu số lượng văn
bản ban hành.
Tập trung xây dựng, đảm
bảo chất lượng và kịp thời trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL), đề án, chiến lược, quy hoạch đã đăng ký trong chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; với các nhiệm vụ trọng tâm:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch phát triển 5 chuyên ngành GTVT (theo Luật
Quy hoạch 2018) đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế.
Chủ trì: Vụ Pháp chế đối
với công tác thể chế, chính sách pháp luật; Văn phòng Bộ đối với các đề án; Vụ
KHĐT đối với 05 quy hoạch chuyên ngành quốc gia.
Phối hợp: Các Vụ, Cục,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
2. Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Tiếp tục theo dõi, cập
nhật diễn biến tình hình dịch Covid -19 và bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia để triển khai nghiêm túc công tác phòng, chống dịch
Covid-19 trong tình hình mới gắn với yêu cầu phục hồi thị trường vận tải trong
nước.
Tiếp tục tái cơ cấu thị
phần vận tải theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần các
phương thức vận tải đường thủy nội địa và đường sắt; chú trọng phát triển vận
tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ,
nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí
logistics.
Đẩy mạnh triển khai thực
hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia. Phối hợp với các địa phương về công tác quản lý vận tải
hành khách và tổ chức giao thông công cộng; đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội.
Chủ trì: Vụ Vận tải.
Phối hợp: Các Vụ: An toàn
giao thông, Pháp chế, Thanh tra Bộ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên
ngành, các Tổng công ty, công ty thuộc Bộ, các Sở GTVT
3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN)
a) Công tác bảo đảm
TTATGT, giảm ùn tắc giao thông
Tiếp tục thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo TTATGT theo Kết luận số 45-KL/TW ngày
01/02/2019 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông; đồng thời triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ
đạo của Quốc hội, các nhiệm vụ của Bộ GTVT được giao tại Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 19/02/2019 Chính phủ về tăng cường bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao
thông giai đoạn 2019-2021.
Triển khai thực hiện
Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045”; Kế hoạch số 487/KH-UBATGTQG ngày 31/12/2020 của
Ủy ban ATGTQG triển khai thực hiện Năm ATGT 2021 với chủ đề "Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực thi pháp luật, bảo đảm ATGT". Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả các giải pháp về bảo đảm an toàn giao thông tại các đề án đã được
phê duyệt: Đề án “Đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt
điểm lối đi tự mở qua đường sắt”, Đề án “Các giải pháp bảo đảm TTATGT đường
thủy nội địa trong tình hình mới”, Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao
thông”.
Nâng cao điều kiện ATGT
đối với KCHTGT; xử lý hiệu quả các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT, các vị trí
đường ngang đường sắt; thực hiện đồng bộ công tác thẩm định, thẩm tra ATGT. Phối
hợp với các lực lượng của Bộ Công an và các địa phương tăng cường điều tiết,
bảo đảm TTATGT; triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát tải trọng xe.
Đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội dung phong
phú, phù hợp với mọi đối tượng tham gia giao thông để mọi người hiểu, đồng
thuận với các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tự giác
chấp hành và tích cực tham gia cùng các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
Nâng cao trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác: đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông; đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thanh tra, xử lý vi
phạm TTATGT.
b) Công tác PCTT&TKCN
Thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW ngày 16/4/2020 của Ban Bí thư về Tăng cường công tác phòng, chống
thiên tai năm 2020 và Chỉ thị 36/CT-TWPCTT ngày 16/4/2019 của Ban Chỉ đạo trung
ương về phòng, chống thiên tai.
Thực hiện nghiêm các chỉ
thị, quyết định và công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn. Chủ động, kịp thời
chỉ đạo triển khai ứng phó với bão, lũ và nhanh chóng bảo đảm giao thông, khắc
phục hậu quả do bão, lũ gây ra.
Chủ trì: Vụ An toàn giao thông
Phối hợp: UBATGTQG, Vụ
Vận tải, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Cục QLXD & chất lượng CTGT, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, các Sở GTVT.
4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng; khai thác kết cấu hạ tầng giao thông
(KCHTGT)
a) Công tác đầu tư xây
dựng, phát triển KCHTGT
Tăng cường huy động, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; Tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ; Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Hoàn
thiện trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Đề án định hướng huy động các nguồn
lực xã hội đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không (Quý I/2021).
Tập trung nguồn lực cho
các dự án giao thông trọng điểm như đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Biên
Hòa- Vũng Tàu, một số công trình trọng điểm, giao thông liên vùng ở phía Bắc,
nhất là ở vùng Tây Bắc; tuyên truyền người tham gia giao thông sử dụng dịch vụ
thu phí tự động; tập trung đầu tư giai đoạn 1 cảng hàng không quốc tế Long
Thành, cải tạo, nâng cấp mở rộng các cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội
Bài, Đà Nẵng. Tiếp tục phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, cảng cửa ngõ
quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Chủ trì tham mưu Chính
phủ trong việc trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét thông qua chủ
trương đầu tư các đoạn còn lại trên tuyến Bắc - Nam.
Chú trọng công tác giải
ngân ngay từ các tháng đầu năm; Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong tổ
chức thực hiện, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh công tác GPMB
và triển khai thi công các dự án đầu tư.
Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, xử lý ngay những vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng
công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình;
nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan; chấn
chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám
sát; rà soát để loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự án
của ngành.
Chủ trì: Vụ Kế hoạch -
Đầu tư đối với các công tác liên quan đến thể chế, xây dựng, kiểm soát tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, chủ trương đầu tư; Cục QLXD và chất lượng
CTGT đối với công tác đôn đốc, kiểm soát tiến độ, chất lượng, phối hợp với địa
phương.
Phối hợp: Các Vụ: Vụ Kế
hoạch - Đầu tư, Đối tác công - tư, Kết cấu hạ tầng giao thông, Môi trường, Vận
tải, Tài chính, Khoa học - Công nghệ, Cục QLXD và chất lượng CTGT, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên ngành, các Ban QLDA, các Sở GTVT
b) Công tác quản lý, khai
thác, bảo trì KCHTGT
Tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách về xã hội hóa công tác bảo trì KCHTGT. Tăng cường công tác quản
lý bảo vệ hành lang và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên
đường bộ, đường sắt; các tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa...Tiếp tục xử
lý các tồn tại, bất cập tại các trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ, trên
nguyên tắc khả thi về phương án tài chính, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên: nhà
nước, nhà đầu tư, người sử dụng. Triển khai nhanh, đồng bộ và hiệu quả hệ thống
thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.
Tăng cường ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong lĩnh vực bảo trì; xây dựng, vận
hành khai thác có hiệu quả các trung tâm quản lý điều hành giao thông thông
minh (ITS). Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì
KCHTGT theo quy định.
Tập trung ưu tiên sửa
chữa bảo trì và xử lý điểm đen tai nạn giao thông trên các tuyến đường trọng
yếu như QL.1, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ khác có lưu lượng xe cao; các
tuyến đường đèo dốc nguy hiểm.
Tiếp tục hoàn thiện các
cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác KCHTGT. Rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo trì KCHTGT, các định mức
kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì KCHTGT.
Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ
tầng giao thông đối với các công tác liên quan tới quản lý, bảo trì KCHTGT; Vụ
Đối tác công - tư đối với việc xử lý các tồn tại, bất cập tại các trạm thu phí
đường bộ.
Phối hợp: Các Vụ: Kế
hoạch - Đầu tư, An toàn giao thông, Văn phòng UBATGTQG, Đối tác công - tư, Môi
trường, Vận tải, Tài chính, Khoa học - Công nghệ, Cục QLXD và chất lượng CTGT,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục chuyên ngành, các Sở GTVT.
5.
Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh
nghiệp nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện báo
cáo tình hình thực hiện kết luận số 65-KL/TW ngày 06-06-2013 của Bộ Chính trị
về Đề án tiếp tục tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam theo ý kiến
chỉ đạo của Bộ Chính trị, của Thủ tướng chính phủ.
Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Công ty
CP Bệnh viện GTVT, Tổng công ty Xây dựng đường thủy về SCIC, Tổng công ty Cửu
Long về Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo chủ trương được phê
duyệt.
Tăng cường công tác quản
lý, giám sát tài chính, đầu tư, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT.
Chủ trì: Vụ Quản lý doanh
nghiệp.
Phối hợp: Các Vụ: Tài
chính, Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Đầu tư, các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ.
6.
Công tác hợp tác quốc tế
Xây dựng phương án từng
bước khôi phục các chuyến bay thương mại đến khu vực có hệ số an toàn cao nhằm
thực hiện mục tiêu kép theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục củng cố, tăng
cường kết nối GTVT với các nước láng giềng, có quan hệ truyền thống như Lào,
Campuchia, Trung Quốc; tăng cường hợp tác song phương trong lĩnh vực phát triển
kết cấu hạ tầng GTVT với các đối tác quan trọng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,
Úc và EU; Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB,
JICA, EDCF, AusAID.
Tích cực và chủ động
trong hợp tác GTVT ASEAN; tiến hành đàm phán với các nước ASEAN về Nghị định
thư thực hiện Gói cam kết thứ 12 trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch
vụ; thúc đẩy đàm phán các điều ước quốc tế giữa ASEAN và các nước đối tác như
các Hiệp định hàng không ASEAN - EU, ASEAN - Niu Di-lân, ASEAN - Nhật Bản,
ASEAN - Hàn Quốc. Thúc đẩy hơn nữa hợp tác trong khu vực Tiểu vùng Mê Công mở
rộng (GMS) cũng như trong các khuôn khổ Mê Công.
Chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế.
Phối hợp: Các Vụ, Cục,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
7.
Công tác khoa học - công nghệ và môi trường
a) Công tác khoa học -
công nghệ
Tiếp tục triển khai Đề án
nâng cao năng lực ngành GTVT tiếp cận và tham gia cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan quản
lý và quản trị doanh nghiệp; tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch chỉnh sửa các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về GTVT đáp ứng yêu cầu quản lý và thực tế sản xuất hài
hòa với quy định quốc tế; đẩy mạnh tự động hóa trong quy trình đăng kiểm phương
tiện giao thông, nâng cao năng suất, chất lượng và minh bạch; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, các công nghệ mới, vật liệu mới trong công tác xây dựng,
bảo trì, khai thác, vận hành các công trình giao thông.
Chủ trì: Vụ Khoa học -
Công nghệ.
Phối hợp: Trung tâm Công
nghệ thông tin và các Vụ, Cục, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan đơn vị
thuộc Bộ.
c) Công tác môi trường
Tiếp tục thực hiện Chương
trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động của Bộ về thực hiện Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường,
tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình, Kế hoạch hành động của Bộ về ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021 - 2026.
Triển khai áp dụng tiêu
chuẩn khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới; tiếp
tục triển khai lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia
giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Chủ trì: Vụ Môi trường.
Phối hợp: các Vụ, Cục,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
8.
Công tác tổ chức, cán bộ và cải cách hành chính
Tổ chức xây dựng, thực
hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong quản lý và cung cấp dịch công, xây dựng Chính phủ điện tử. Triển khai
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ GTVT. Tích cực triển khai Đề
án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành GTVT, tập trung đối
với lĩnh vực đường bộ”.
Chủ trì: Vụ Tổ chức cán
bộ đối với công tác tổ chức, cán bộ; Văn phòng Bộ, Trung tâm công nghệ
thông tin đối với công tác cải cách hành chính.
Phối hợp: Các Vụ, Cục,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
9.
Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của các chủ thể trong việc chấp hành các quy định pháp luật đối
với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Thực hiện công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo với tinh thần giải quyết dứt điểm, không
để tồn đọng đơn thư, vụ việc theo đúng quy định. Tăng cường công tác tuyên
truyền về phòng, chống tham nhũng; phát hiện và xử lý triệt để vi phạm.
Tiếp tục đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quy định của Nhà nước trong công
tác quản lý tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời các sai
sót, đồng thời có chỉ đạo hướng dẫn để các đơn vị thực hiện đúng quy định của
Nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ xác định các chỉ tiêu tiết
kiệm cụ thể trong từng lĩnh vực.
Chủ trì: Thanh tra Bộ, Vụ
Tài chính
Phối hợp: các Vụ, Cục,
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
IV-TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Theo chức năng, nhiệm
vụ và các công việc được giao trong Chương trình hành động này, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và tổ chức thực hiện
nghiêm túc; theo dõi sát tình hình dịch bệnh trong nước và quốc tế để kịp thời
đề xuất giải pháp báo cáo Chính phủ tháo gỡ khó khăn nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến hoạt động vận tải; định kỳ hàng quý báo cáo Bộ (Văn phòng Bộ, Vụ
Kế hoạch - Đầu tư) kịch bản phát triển các lĩnh vực vận tải lồng ghép trong báo
cáo chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị vào 6 tháng, cuối năm có báo cáo
tổng hợp.
2. Các Thứ trưởng chủ
động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu
trong Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tăng cường phối hợp triển khai thực hiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; nêu cao ý thức trách nhiệm, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện, thường xuyên rà soát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...