Quyết định 1632/QĐ-TTg Phê duyệt "Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025"
22-10-2020
22-10-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 1632/QĐ-TTg
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Thủ tướng Chính phủ Số: 1632/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2020 |
Quyết định
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ
trình số 6711/TTr-BNN-TY ngày 29 tháng 9 năm 2020.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình).
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, NN (2). Khánh.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ___________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long
móng (LMLM) trên địa bàn cả nước và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút
LMLM mới từ bên ngoài vào Việt Nam; xây dựng thành công các vùng an toàn dịch
bệnh (ATDB) LMLM cấp huyện hoặc vùng liên huyện của một hoặc nhiều tỉnh, thành
phố; tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp tỉnh; góp phần thực hiện thành công chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch
LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn
2016 - 2020.
b) Xây dựng thành
công thêm ít nhất 10 vùng ATDB cấp huyện hoặc vùng liên huyện của một hoặc
nhiều tỉnh, thành phố.
c) Xây dựng thành
công, duy trì ít nhất 1.000 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh
LMLM.
d) Được Tổ chức
Thú y thế giới (OIE) công nhận Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM của
Việt Nam phù hợp với khuyến cáo của OIE.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút
LMLM từ bên ngoài vào Việt Nam
a) Thực hiện kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thu y.
b) Kiểm soát, ngăn
chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển,
buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
c) Ban hành quy định và tổ chức kiểm soát động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả
sản phẩm đã qua chế biến) do người mang theo, phương tiện vận chuyển qua lại
cửa khẩu, biên giới, sân bay, bến cảng.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm
phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra,
căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền của địa
phương xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia
súc khác.
b) Loại vắc xin:
Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM tại các địa phương, hằng năm Cục
Thú y khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn
vật nuôi, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng
nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và
kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua). Các doanh nghiệp sản xuất, cung
ứng vắc xin LMLM hằng năm phối hợp với cơ quan thú y có thẩm quyền tổ chức đánh
giá tương đồng kháng nguyên giữa vi rút LMLM lưu hành thực địa tại Việt Nam,
kháng nguyên của vi rút vắc xin và cung cấp các kết quả, bằng chứng khoa học,
kỹ thuật để Cục Thú y có cơ sở xem xét, quyết định việc khuyến cáo sử dụng vắc
xin LMLM.
c) Thời gian tiêm
phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1
trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian
từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có
kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau
các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện
phải tiêm phòng.
d) Điều kiện,
phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận
chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; các địa phương cần tổ chức hướng
dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo
hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
3. Giám sát bệnh
LMLM
a) Giám sát lâm
sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca
bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự
lây lan của dịch bệnh.
- Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn
nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu
thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức
điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra
ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định
bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền,
đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu
hành vi rút (giám sát chủ động)
- Hằng năm, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của
địa phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo, phục vụ cho
các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn
cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát vi rút LMLM tại
các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các địa phương trong việc thiết kế lấy mẫu, tổ chức giám sát lưu hành vi
rút LMLM.
c) Giám sát sau
tiêm phòng
- Hằng năm, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của
địa phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động
lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM
tại địa phương.
- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát sau tiêm phòng
tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các địa phương trong việc thiết kế lấy mẫu, tổ chức giám sát sau tiêm
phòng; trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng
vắc xin LMLM của các địa phương.
- Thời điểm lấy
mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
a) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung quy định về vùng, cơ sở ATDB. Trong đó có quy định về lộ trình các
cơ sở sản xuất, cung ứng gia súc giống phải đạt ATDB (có tiêm phòng vắc xin
hoặc không tiêm phòng vắc xin).
b) Tổ chức xây
dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi ATDB theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
c) Đối với địa
phương có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB theo khuyến cáo của
OIE để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm
ATDB theo quy định của Việt Nam.
d) Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố căn cứ nhu cầu của địa phương, của người chăn nuôi, của
doanh nghiệp, nguồn lực của địa phương, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và khuyến cáo
của OIE.
5. Chẩn đoán, xét
nghiệm bệnh LMLM, nghiên cứu sản xuất vắc xin
a) Rà soát, xây
dựng ban hành quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm về thú y, quy
định về quản lý, phân cấp phòng thí nghiệm liên quan đến việc chẩn đoán, xét
nghiệm bệnh động vật, bao gồm bệnh LMLM; quản lý việc tiếp nhận, vận chuyển mẫu
vi rút từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam sang các quốc gia khác, các tổ
chức quốc tế; quản lý các phòng thí nghiệm sử dụng vi rút LMLM để nghiên cứu
chuyên sâu về vi rút LMLM, nghiên cứu sản xuất vắc xin, chế phẩm sinh học dùng
trong phòng, chống bệnh LMLM; hằng năm tổ chức kiểm tra, thanh tra các phòng
thí nghiệm trong việc thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động
vật và báo cáo kết quả xét nghiệm.
b) Chẩn đoán, xét
nghiệm, thông tin về kết quả xét nghiệm bệnh LMLM do phòng thí nghiệm của cơ
quan thú y có thẩm quyền thực hiện.
c) Hằng năm, tổ
chức chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện các trường hợp gia
súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể
gia súc; lấy mẫu xét nghiệm đối với gia súc, sản phẩm gia súc nhập khẩu từ các
quốc gia, vùng lãnh thổ trong trường hợp có nghi ngờ mang mầm bệnh LMLM; thu
thập, gửi mẫu bệnh phẩm, vi rút LMLM đến các phòng thí nghiệm tham chiếu quốc
tế của OIE, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) về bệnh LMLM để phân tích chuyên sâu, xác định chủng loại, đặc tính di
truyền, đặc tính kháng nguyên, nghiên cứu đánh giá tương đồng kháng nguyên giữa
vi rút thực địa và vi rút vắc xin, đánh giá hiệu lực các loại vắc xin để có cơ
sở quyết định việc khuyến cáo lựa chọn chủng loại vắc xin phòng bệnh LMLM tại
Việt Nam; xây dựng tiêu chí kỹ thuật để làm căn cứ lựa chọn chủng loại vắc xin
LMLM đưa vào Dự trữ quốc gia để hỗ trợ các địa phương theo quy định.
d) Hướng dẫn, phối
hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước để nghiên
cứu cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất vắc xin đơn giá, nhị giá bảo đảm
tinh khiết (vắc xin không có thành phần protein 3ABC), có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên) bảo đảm chất lượng
và hiệu quả phòng bệnh.
6. Kiểm soát vận
chuyển
a) Thực hiện việc
kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ
thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy
định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, ban hành quy định hệ thống trạm kiểm dịch đầu mối giao thông để
kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tại các địa phương, bảo đảm
kiểm soát có hiệu quả việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc.
d) Đảm bảo nguồn
nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định
nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển.
đ) Thường xuyên phối kết hợp với
các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương
trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch,
kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
e) Rà soát, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương trong
việc thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử,
hệ thống một cửa điện tử.
7. Kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý
giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện
gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật
có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định;
thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh,
khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện
có liên quan.
c) Việc giết mổ
bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Các địa phương
rà soát, bổ sung mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết
mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
8. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc
thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay
động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán,
vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh,
động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu
hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông
tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú
y thực hiện:
- Tiến hành xác
minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm
soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế
nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch,
trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám
sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận
chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu
vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử
trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc
mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch
và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
9. Thông tin tuyên
truyền
a) Xây dựng chiến
lược truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền
thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công
tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi.
b) Đa dạng hóa các
hình thức thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề,
thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ
thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...)
để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM;
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
10. Hợp tác quốc
tế
a) Tổ chức, tham
gia thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh LMLM; hằng
năm tổng hợp, gửi mẫu vi rút LMLM sang các phòng thí nghiệm tham chiếu của OIE,
của các nước để phối hợp nghiên cứu chuyên sâu về vi rút, dịch tễ bệnh LMLM,
vắc xin phòng bệnh; hợp tác trong kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật qua biên giới; xây dựng các chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB; triển khai các hoạt
động hợp tác quốc tế để thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật từ Việt
Nam sang các nước.
b) Trao đổi, thống
nhất với các nước Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia cơ chế thường xuyên chia sẻ
thông tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện
pháp phòng, chống bệnh LMLM khu vực biên giới.
Căn cứ các nội dung của Chương
trình này, các cơ quan của Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể,
phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong giai đoạn từ năm 2021 - 2025. Một số yêu
cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban Chỉ đạo
quốc gia phòng, chống bệnh LMLM
Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống
bệnh LMLM khi được thành lập theo quy định của Luật Thú y là đầu mối điều phối,
chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn quốc theo bản Chương trình
này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, Ban Chỉ đạo quốc
gia tham mưu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa
phương triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM cho phù hợp và hiệu quả.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Hằng năm, chủ
động tổ chức lấy mẫu giám sát vi rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng
loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học, kỹ thuật cho
việc lựa chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin; tổ chức điều tra, xác định nguyên
nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác
định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM; gửi mẫu đi nước ngoài
và nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ về bệnh LMLM và hợp tác quốc
tế trong phòng, chống bệnh LMLM.
b) Tổ chức hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy
định; căn cứ tình hình dịch bệnh LMLM trong nước, trong khu vực để xác định đối
tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin và hướng dẫn các địa phương thực hiện; tổ
chức giám sát lưu hành và biến đổi vi rút LMLM theo yêu cầu thực tế của công
tác phòng, chống dịch LMLM; tổ chức đánh giá hiệu lực vắc xin LMLM; hằng năm
thông báo lưu hành vi rút LMLM, khuyến cáo sử dụng vắc xin LMLM; tổ chức thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM.
c) Chủ trì đề xuất
các chương trình, đề tài nghiên cứu các sản phẩm dùng để chẩn đoát, xét nghiệm
bệnh LMLM; các chương trình, đề tài nghiên cứu, sản xuất vắc xin LMLM.
d) Rà soát, xây
dựng và ban hành quy định an toàn sinh học đối với phòng thử nghiệm về thú y,
quy định về quản lý, phân cấp phòng thử nghiệm liên quan đến việc chẩn đoán,
xét nghiệm bệnh động vật, bao gồm bệnh LMLM; quy định về bảo quản, vận chuyển
và sử dụng vi rút LMLM; hằng năm tổ chức kiểm, tra, thanh tra các phòng thử
nghiệm trong việc thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật
và báo cáo kết quả xét nghiệm bệnh LMLM.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương thực hiện các giải pháp kỹ thuật theo quy định của Chương trình; tổ chức
sơ kết, tổng kết Chương trình; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá
cơ sở, vùng ATDB.
e) Tổ chức xây
dựng, nộp hồ sơ đề nghị OIE xác nhận Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh
LMLM giai đoạn 2021 - 2025 của Việt Nam để làm cơ sở hỗ trợ xuất khẩu động vật,
sản phẩm động vật.
g) Kêu gọi, hợp
tác với các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ cả về tài chính, kỹ thuật để tổ
chức thực hiện các nội dung liên quan đến nghiên cứu, giám sát, sản xuất vắc
xin phòng LMLM; xây dựng các chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB; triển khai các hoạt
động hợp tác quốc tế để thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật từ Việt
Nam sang các nước.
h) Hằng năm, tổ
chức kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình;
tổ chức đánh giá kết quả triển khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
i) Hằng năm, xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Chương trình và tổng hợp chung
trong dự toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Bộ Tài chính trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn; cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để
thực hiện Chương trình.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm
cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch
theo quy định; đề xuất, bố trí kinh phí triển khai các nội dung của Chương
trình này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng,
chống dịch LMLM.
b) Chỉ đạo lực
lượng hải quan chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ,
ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia súc, sản phẩm
động vật qua các cửa khẩu biên giới.
4. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ nguồn kinh phí
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM.
5. Bộ Quốc phòng
a) Chỉ đạo lực
lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức
năng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu
gia súc, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và
tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên
truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh
doanh gia súc, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không
tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
b) Chỉ đạo các đơn
vị trong toàn quân phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống bệnh LMLM để tổ chức triển khai, thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong các đơn vị quân đội;
hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia súc, sản phẩm động vật buộc phải
tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
6. Bộ Công Thương
a) Chỉ đạo lực
lượng quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú
y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm
dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh LMLM
b) Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương
mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát
triển chăn nuôi trong nước.
7. Bộ Giao thông
vận tải
a) Ban hành quy
định nghiêm cấm phương tiện vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ
nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm.
b) Chỉ đạo lực
lượng thanh tra giao thông, các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản
lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, phát hiện, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, mắc bệnh, nghi
mắc bệnh LMLM.
8. Bộ Công an
a) Chỉ đạo lực
lượng công an phối hợp với lực lượng chức năng của Bộ Công Thương, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật
không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển, vệ
sinh, sát trùng tiêu độc và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
LMLM.
b) Chỉ đạo lực
lượng công an lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán
gia súc, sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới.
9. Bộ Ngoại giao
a) Chỉ đạo các cơ quan đại diện của
Việt Nam tại nước ngoài chủ động nắm bắt và báo cáo kịp thời diễn biến bệnh
LMLM cũng như biện pháp ứng phó của các nước và vùng lãnh thổ để tham mưu cho
Chính phủ có biện pháp tương ứng; thông báo và hướng dẫn cho các cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam những thông tin liên quan về dịch bệnh (trên cơ sở
thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
b) Vận động, kêu gọi các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ kinh phí, phương tiện, thiết bị, vật chất,
kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm trong việc phòng, chống dịch bệnh LMLM; xây dựng
các chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB; hỗ trợ, thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật của Việt Nam sang các nước.
10. Bộ Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu các
giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM.
11. Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác
phòng, chống dịch LMLM.
12. Bộ Thông tin
và Truyền thông
a) Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương có liên quan
xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn
2021 - 2025.
b) Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác
truyền thông nguy cơ dịch LMLM, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người
dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
13. Ban Chỉ đạo
quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc
gia)
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm
động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
b) Thành lập đoàn
công tác của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia (có sự tham gia của các bộ, ngành liên
quan là thành viên) trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng
biển trọng điểm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động
vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.
c) Chỉ đạo Ban Chỉ
đạo 389 các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ,
chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ
đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy
định của pháp luật hiện hành.
14. Các cơ quan
truyền thông của Trung ương
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan truyền thông có liên quan của Trung ương
chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí của các đơn vị để tổ chức thông tin, tuyên truyền về các
biện pháp phòng, chống bệnh LMLM.
15. Ủy ban nhân
dân các cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Hằng năm, xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Chương trình, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn; cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực
hiện Chương trình tại địa phương, bao gồm kinh phí mua vắc xin, kinh phí tiêm
phòng vắc xin, công tiêm phòng, kinh phí mua vật tư, hóa chất kinh phí tổ chức
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu,
thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM.
- Hằng năm, báo
cáo thống kê số lượng gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của địa phương
(số lượng vắc xin đối với từng loài gia súc, chủng loại vắc xin sử dụng trong
Chương trình) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân
tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức mua đúng
chủng loại vắc xin LMLM theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc của địa phương.
- Tiếp tục kiện
toàn hệ thống thú y theo quy định của Luật Thú y, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan; tăng
cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi,
thú y đảm bảo phòng, chống dịch bệnh kịp thời, chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Chỉ đạo các sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, phối hợp thực
hiện công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức việc
khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức hướng
dẫn xây dựng các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật ATDB để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa
bàn.
- Hằng năm, báo
cáo kết quả tổ chức thực hiện Chương trình trước ngày 30 tháng 11 gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng kế
hoạch phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để
thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu
hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế
chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám
sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Quản lý hoạt
động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
c) Ủy ban nhân dân
cấp xã
- Triển khai thực
hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo
và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thú y.
- Tiếp nhận khai
báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quản lý hoạt
động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
16. Các hiệp hội,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
a) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện nghiêm các quy
định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh LMLM.
b) Chủ động, tích
cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ
đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương có thẩm quyền; thông báo kịp
thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi
khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác
động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân
thủ các biện pháp chống dịch bệnh LMLM.
1. Ngân sách trung
ương
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh
phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của các cơ quan Trung ương trong đó có
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm: Chủ động tổ chức giám sát vi
rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng
kháng nguyên, cung cấp cơ sở khoa học, kỹ thuật cho việc lựa chọn, khuyến cáo
sử dụng vắc xin; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ
chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng
thể bảo hộ đối với bệnh LMLM; tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thẩm định, đánh giá
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; kiểm tra, chỉ đạo thực hiện Chương trình, tập
huấn, hội thảo, họp sơ kết, tổng kết; thông tin, tuyên truyền; gửi mẫu đi nước
ngoài và nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ và hợp tác trao đổi
kinh nghiệm với các nước, các tổ chức có liên quan; xây dựng và nộp hồ sơ để
OIE công nhận Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM của Việt Nam phù hợp
với khuyến cáo của OIE.
2. Ngân sách địa
phương
a) Ngân sách địa
phương bảo đảm kính phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Mua
vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng, hỗ trợ
kinh phí trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc
xin sau tiêm phòng; vắc xin LMLM dự phòng để phục vụ công tác chống dịch; chi
trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc
bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; kinh phí chủ động
lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét
nghiệm; kinh phí mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Chương trình;
tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây
dựng vùng, cơ sở ATDB.
b) Đối với các địa
phương còn khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách, báo cáo Bộ Tài chính để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung ngân sách hằng năm cho địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để có đủ nguồn thực hiện nhiệm vụ
phòng chống dịch bệnh.
c) Trường hợp dịch
bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ
lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của
Luật Dự trữ quốc gia.
d) Kinh phí hỗ trợ
tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM được thực hiện theo các
quy định hiện hành.
3. Kinh phí do
doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
a) Đối với đàn gia
súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm
kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá
nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không
thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ
chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng
cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy
khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.
b) Tổ chức xây
dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh
khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các
biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa
phương.
4. Nguồn kinh phí
huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM tại Việt Nam./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...