TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ___________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 162a/TANDTC ngày 30 tháng
6 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Nhóm biên,
phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Nhóm biên, phiên
dịch).
2. Quy
chế này áp dụng đối với Ban quản lý và các thành viên thuộc Nhóm biên, phiên
dịch; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc Nhóm biên, phiên dịch
và các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ biên, phiên dịch.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Nhóm biên, phiên dịch
1. Nhóm
biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao không phải là một tổ chức độc lập,
không có tài khoản, con dấu riêng và chỉ hoạt động khi có các nhiệm vụ phát
sinh.
2. Nhóm
biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao thành lập.
Điều 3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên
dịch
1. Biên,
phiên dịch phục vụ các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa
án nhân dân:
a) Biên,
phiên dịch tài liệu cho các hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối
cao tổ chức;
b) Biên
dịch, hiệu đính các tài liệu, văn bản, điều ước, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy
tờ và các tài liệu liên quan phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đối
ngoại của hệ thống Tòa án nhân dân;
c) Biên
dịch tin, bài, tài liệu, văn bản pháp luật phục vụ cho phiên bản tiếng Anh trên
cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin của Hội
đồng Chánh án ASEAN, Trang
Tương trợ tư pháp bằng tiếng Anh.
2. Phiên
dịch tại phiên tòa theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các
hoạt động biên, phiên dịch liên quan khác khi có yêu cầu; cung cấp danh sách
cộng tác viên cho các Tòa án để xem xét trong việc mời phiên dịch.
Chương
II
TỔ
CHỨC, BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH
Điều 4. Cơ cấu tố chức của Nhóm biên, phiên dịch
Cơ cấu tổ chức của Nhóm biên, phiên
dịch bao gồm Ban quản lý và các thành viên.
Ban quản lý Nhóm biên, phiên dịch
có Trưởng Nhóm và các Phó Trưởng Nhóm. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Tòa án nhân
dân tối cao làm Trưởng Nhóm, các Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế làm Phó
Trưởng Nhóm biên, phiên dịch.
Thành viên Nhóm biên, phiên dịch sẽ
được tuyển chọn thông qua thi tuyển hoặc các hình thức tuyển chọn phù hợp khác.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Nhóm biên, phiên dịch
1. Chỉ
đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch; chịu
trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên dịch.
2. Phối
hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
trưng tập công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ; mời cộng tác viên của Nhóm
thực hiện công tác biên, phiên dịch.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Trưởng Nhóm biên, phiên dịch
1. Quản
lý, điều hành hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch theo sự phân công của Trưởng
Nhóm biên, phiên dịch.
2. Phó
Trưởng Nhóm biên, phiên dịch chịu trách nhiệm trước Trưởng Nhóm về nhiệm vụ
được giao.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các
thành viên
1. Được
cử làm phiên dịch, biên dịch theo yêu cầu của Ban quản lý Nhóm biên, phiên
dịch.
2. Được
dành thời gian làm việc hợp lý trong giờ hành chính để thực hiện nhiệm vụ biên,
phiên dịch được giao.
3. Được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ.
4. Được
hưởng thù lao theo từng vụ việc trên cơ sở thỏa thuận, phù hợp với định mức
theo quy định của ngân sách nhà nước hoặc của nhà tài trợ.
5. Chịu
trách nhiệm cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ này được xem xét khi đánh giá công chức, viên chức và thi đua, khen
thưởng đột xuất và hàng năm.
6. Thực
hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch theo sự phân công của Trưởng Nhóm biên, phiên
dịch và sự nhất trí của Thủ trưởng đơn vị chủ quản.
7. Chấp
hành quy định của Quy chế này.
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
1. Đảm
bảo tính chính xác, hiệu quả và kịp thời trong hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
2. Các
thành viên Nhóm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Khi thực hiện nhiệm vụ biên,
phiên dịch, các thành viên vẫn phải đảm bảo chất lượng công tác chuyên môn
chính được phân công.
3. Nhiệm
vụ biên, phiên dịch được phân công chủ yếu cho các thành viên thuộc biên chế
của Vụ Hợp tác quốc tế. Các thành viên khác chỉ thực hiện nhiệm vụ khi có yêu
cầu.
Điều 9. Quy trình bố trí biên,
phiên dịch
1. Trưởng Nhóm biên, phiên dịch
điều phối, phân công công việc của Nhóm.
2. Đối với công tác biên, phiên
dịch các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế:
a) Đối
với thành viên Nhóm biên, phiên dịch thuộc công chức Vụ Hợp tác quốc tế, Ban
quản lý Nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
b) Đối
với thành viên Nhóm không thuộc điểm a, khoản 2 Điều này, là công chức, viên
chức thuộc hệ thống Tòa án nhân dân thì Thủ trưởng đơn vị chủ quản có trách
nhiệm xem xét, bố trí và đảm bảo điều kiện cho công chức, viên chức được trưng
tập thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Trưởng Nhóm biên,
phiên dịch.
c) Đối với
thành viên Nhóm biên, phiên dịch không thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, Ban quản
lý Nhóm trực tiếp thực hiện việc điều phối công việc.
3. Đối
với phiên dịch tại các phiên tòa, Tòa án nhân dân tại nơi diễn ra phiên tòa
liên hệ trực tiếp với phiên dịch hoặc thông qua Ban quản lý Nhóm để được hỗ
trợ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác
quốc tế
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức
thực hiện Đề án này.
2. Phân
công công chức của Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch.
3. Chủ
trì xây dựng kế hoạch, hồ sơ tuyển chọn thành viên và kế hoạch bồi dưỡng nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho các thành viên của Nhóm biên, phiên dịch gửi Vụ Tổ
chức - Cán bộ thẩm định, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
4. Quản
lý hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng
mắc, kịp thời báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để chỉ đạo giải quyết.
Điều 11. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức
- Cán bộ
1. Thẩm
định kế hoạch, hồ sơ tuyển chọn thành viên do Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng,
trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
2. Phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các thành viên Nhóm biên, phiên dịch.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị liên quan khác
1. Văn
phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính Tòa án nhân dân tối cao bố trí kinh phí cho
việc triển khai các hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
2. Các
đơn vị liên quan khác thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí
công chức, viên chức là thành viên Nhóm biên, phiên dịch thực hiện nhiệm vụ khi
có yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của Nhóm biên,
phiên dịch
1. Thực
hiện các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Định
kỳ hằng năm tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động và báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao kết quả hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Trong
quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh với
Vụ Hợp tác quốc tế. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, báo cáo
lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định./.