PHỤ LỤC
QUY MÔ KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC
CẢNG BIỂN, KHU BẾN CẢNG VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI CÔNG CỘNG
(Kèm theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ)
I. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 1
1. Cảng biển Hải Phòng
a) Khu bến Lạch Huyện
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Cái Tráp, đảo Cát Hải
và Lạch Huyện.
- Chức năng: cửa ngõ kết hợp trung chuyển quốc tế; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách quốc
tế, bến công vụ, bến cho các phương tiện thủy nội địa.
- Cỡ tàu: tàu container sức chở 6.000 ÷ 18.000 TEU; tàu tổng hợp, hàng rời đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí đến
150.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT.
b) Khu bến Đình Vũ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc sông Bạch Đằng (từ hạ lưu cầu
Bạch Đằng đến thượng lưu cầu Tân Vũ và cửa Nam Triệu).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cả nước và liên vùng; có các
bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời, container,
hàng lỏng/khí
trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện luồng Hải Phòng.
c) Khu bến sông Cấm - Phà Rừng
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc sông Cấm (từ hạ lưu cầu Kiền
đến thượng lưu cầu Bạch Đằng) và vùng nước khu vực luồng Phà Rừng (từ khu vực
nhà máy đóng tàu Phà Rừng đến thượng lưu cầu Bạch Đằng).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và vùng phụ cận;
có các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí và các bến cảng,
công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu. Không phát triển
mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng các bến cảng hiện hữu từ khu
vực cầu Bạch Đằng đến hạ lưu cảng Vật Cách với lộ trình phù hợp quy hoạch phát
triển thành phố Hải Phòng.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn, phù hợp với điều kiện luồng
hành hải và tĩnh không công trình vượt sông.
d) Khu bến Nam Đồ Sơn, Văn Úc
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Nam Đồ Sơn và khu vực sông
Văn Úc từ hạ lưu cầu Khuể đến khu vực cửa sông.
- Chức năng: cửa ngõ, kết hợp trung chuyển quốc tế, kết hợp phục vụ quốc
phòng - an ninh khi có yêu cầu. Ưu tiên xây dựng bến cảng phục vụ cụm công
nghiệp tại khu vực và bến cảng Trung tâm điện khí phù hợp Quy hoạch tổng thể về
năng lượng, Quy hoạch phát triển điện lực và phục vụ di dời các bến cảng trên sông
Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển không gian đô thị và
sử dụng đất của thành phố Hải Phòng. Gồm các bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí, hành khách, bến công vụ; bến cảng, công
trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu.
- Cỡ tàu: tàu container sức chở đến 18.000 TEU; tàu
tổng hợp, hàng rời đến 200.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí đến 150.000 tấn; tàu
khách đến 225.000 GT tại bến cảng Nam Đồ Sơn; tàu tổng hợp, rời, lỏng/khí đến
10.000 tấn tại bến cảng sông Văn Úc.
đ) Bến cảng huyện đảo Bạch
Long Vĩ: là đầu mối giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và quốc phòng - an ninh.
e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải
Tại khu vực Bạch Đằng, Bến
Gót, Lan Hạ cho tàu trọng tải 7.000 ÷ 50.000 tấn.
g) Các khu neo đậu tránh, trú
bão
Trên sông Bạch Đằng, Bến Lâm,
Vật Cách (sông Cấm), vịnh Lan Hạ, Hòn Dấu, Bến Gót,
Ninh Tiếp, Lạch Huyện và khu vực khác có đủ điều kiện.
2. Cảng biển Quảng Ninh
a) Khu bến Cái Lân
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cầu Bãi Cháy (từ nhà máy
đóng tàu Hạ Long đến công viên Đại Dương).
- Chức năng: phục vụ liên vùng và cả nước; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, các bến cảng và công
trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu, bến cảng khách quốc
tế, bến cho các phương tiện thủy nội địa. Bến cảng xăng dầu B12 không phát
triển mở rộng, xây dựng kế hoạch di dời phù hợp với quy hoạch hạ tầng dự trữ,
cung ứng xăng dầu, khí đốt, bảo đảm yêu cầu về phòng chống cháy nổ và các quy
định khác liên quan đến khu bảo tồn vịnh Hạ Long. Bến cảng các nhà máy xi măng,
nhiệt điện không phát triển mở rộng, giữ nguyên quy mô hiện trạng, di dời hoặc
chuyển đổi công năng cùng với lộ trình di dời các nhà máy xi măng, nhiệt điện
tại khu vực.
- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 4.000 TEU; tàu
tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu
hàng lỏng/khí trọng tải đến 40.000 tấn; tàu khách đến 225.000 GT.
b) Khu bến Cẩm Phả
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Cẩm Phả.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, năng lượng lân cận,
phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các phương tiện thủy nội
địa và bến cảng khách khi có nhu cầu.
- Cỡ tàu: tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn; tàu
hàng lỏng/khí đến 150.000 tấn; tàu hàng rời trọng tải 200.000 tấn hoặc lớn hơn
khi đủ điều kiện.
c) Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, sông Rút)
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực sông Chanh (từ hạ lưu cầu
sông Chanh đến thượng lưu kênh Cái Tráp) và khu vực sông Bạch Đằng (từ hạ lưu
cầu Bạch Đằng, sông Rút đến kênh Cái Tráp).
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp
Nam và Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
liên vùng và cả nước, kết nối cùng với khu bến cảng Lạch Huyện. Bao gồm các bến
tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các
phương tiện thủy nội địa, các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng
mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Bến cảng tiềm năng phía sông Bạch Đằng được phát
triển với quy mô và tiến trình phù hợp với nhu cầu phát triển của Khu công
nghiệp Đầm Nhà Mạc và khả năng đầu tư mở rộng kênh Hà Nam.
- Cỡ tàu: khu vực sông Chanh trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện; khu vực sông Bạch Đằng trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện; khu vực trong sông Rút trọng tải đến 5.000 tấn.
d) Khu bến Hải Hà
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Hải Hà và đảo Cái Chiên.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp
Hải Hà, các khu kinh tế và cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng
Văn), phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước. Bao gồm bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách (đảo Cái Chiên)
và các bến cho các phương tiện thủy nội địa.
- Cờ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí trọng
tải từ 30.000 ÷ 80.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
đ) Khu bến khác
- Bến cảng Mũi Chùa: bến cảng tổng hợp, hàng lỏng, rời; tiếp nhận cỡ tàu
trọng tải đến 5.000 tấn.
- Bến cảng Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu): bến cảng tổng hợp kết hợp
tiếp nhận tàu khách quốc tế khi có nhu cầu; các bến cho các phương tiện thủy
nội địa gom hàng. Hình thành phát triển theo nhu cầu thực tế của khu kinh tế
Vân Đồn; tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
- Bến cảng Vạn Hoa: kết hợp phục vụ kinh tế - quốc phòng.
- Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia: phục vụ chủ yếu nhu cầu hàng hóa thông qua
thành phố Móng Cái, phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước; có bến
tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến cảng khách và các bến cho các phương tiện thủy nội
địa; tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
- Bến cảng huyện đảo Cô Tô: phục vụ giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải
- Khu vực Hạ Long: vị trí vùng nước hai bên tuyến luồng Hòn Gai - Cái Lân tại
khu vực Hòn Gai, Hòn Pháo, Hòn Miều. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển
tải hàng hóa. Cỡ tàu: khu neo Hòn Gai trọng tải đến 30.000 tấn (phù hợp với
điều kiện tự nhiên), tại Hòn Miều, Hòn Pháo trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn
hơn khi đủ điều kiện; giảm dần hoạt động chuyển tải khu vực Hòn Gai phù hợp với
tiến trình đầu tư và năng lực khu bến Cẩm Phả.
- Khu vực Cẩm Phả: vị trí vùng nước hai bên tuyến luồng Cẩm Phả tại khu vực
Hòn Nét, Hòn Ót, Hòn Con Ong. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng
hóa. Cỡ tàu: khu neo Hòn Nét trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều
kiện, Hòn Ót trọng tải đến 30.000 tấn, Hòn Con Ong trọng tải đến 70.000 tấn
hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
- Khu vực Mũi Chùa, Vạn Gia: vị trí vùng nước khu vực Mũi Chùa và Vạn Gia.
Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hóa; tiếp nhận tàu trọng tải
đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
g) Các khu neo tránh, trú bão
Tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm
Phả, Hòn Soi Mui, vịnh Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng), Hải Hà, Cô Tô và khu vực
khác có đủ điều kiện.
3. Cảng biển Thái Bình
a) Khu bến Diêm Điền
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Diêm Điền (từ hạ lưu cầu
Diêm Điền ra ngoài cửa sông Diêm Hộ).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình (trực tiếp là
Khu kinh tế Thái Bình) và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn; từng bước nghiên cứu hình thành bến cảng
cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn phía trong sông.
b) Khu bến Trà Lý
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa Trà Lý.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, đóng sửa tàu biển và
dịch vụ ven sông trong khu kinh tế Thái Bình; có bến tổng hợp, hàng rời, container, hàng lỏng/khí phục vụ Trung tâm Điện - Khí LNG Thái Bình
phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng và Quy hoạch phát triển điện lực.
- Cỡ tàu: tàu trọng tải đến 2.000 tấn hoặc đến 5.000 tấn nếu đủ điều kiện.
c) Khu bến Ba Lạt
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa Ba Lạt.
- Chức năng: phục vụ phát triển các khu công nghiệp sau cảng; có bến tổng
hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, container (tiềm năng); nghiên cứu khả
năng phát triển bến cảng khách phục vụ du lịch.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn phía trong sông hoặc đến 5.000 tấn nếu đủ
điều kiện.
d) Các khu bến cảng khác
Từng bước nghiên cứu khả năng
hình thành bến cảng cho tàu có trọng tải đến 50.000 tấn tại cửa sông khi có
điều kiện phù hợp.
đ) Bến phao, khu neo đậu
chuyển tải
Tại khu vực ngoài cửa sông
Diêm Hộ có chức năng chuyển tải hàng tổng hợp, rời, hóa chất, lỏng/khí cho tàu
trọng tải đến 60.000 tấn (vượt khả năng tiếp nhận của bến cảng trong sông).
e) Khu neo tránh, trú bão
Tại khu vực Diêm Điền cho tàu
có trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn và khu vực khác có đủ điều kiện.
4. Cảng biển Nam Định
a) Khu bến Hải Thịnh - Cửa Đáy
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Ninh Cơ, từ Cửa Lạch Giang
đến Cửa Đáy.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định, có các bến
cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Nghiên cứu
xây dựng bến cảng phục vụ khu kinh tế Ninh Cơ, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
khi có yêu cầu.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Bến phao, khu neo đậu chuyển tải
Tại Ninh Cơ, vị trí vùng nước
khu vực ngoài cửa Lạch Giang; phục vụ chuyển tải hàng lỏng, hàng rời cho tàu
trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
c) Khu neo tránh, trú bão
Tại khu vực Hải Thịnh cho tàu
có trọng tải 3.000 ÷ 5.000 tấn và các khu vực khác có đủ điều kiện.
5. Cảng biển Ninh Bình
Nghiên cứu khả năng hình thành
cảng biển tại Kim Sơn (phục vụ khu kinh tế Kim Sơn), Cồn Nổi (phục vụ tàu khách).
6. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng
- Cải tạo, nâng cấp tuyến luồng hàng hải: Hòn Gai - Cái Lân và khu quay trở
cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; tuyến luồng Cẩm Phả cho tàu trọng tải đến
200.000 tấn khi đủ điều kiện; nghiên cứu, từng bước mở rộng đoạn luồng Lạch
Huyện, kênh Hà Nam thành luồng hai chiều; cải tạo, nâng cấp luồng Diêm Điền, Văn Úc; đầu tư luồng sông Chanh cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn bằng hình thức phù hợp.
Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp
với quy mô quy hoạch bến cảng biển.
- Nghiên cứu từng bước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo
đảm an toàn hàng hải và quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải tại các khu vực
cảng biển.
II. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 2
1. Cảng biển Thanh Hóa
a) Khu bến Nam Nghi Sơn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ cầu đường bộ nối đảo Biện Sơn
đến giáp tỉnh Nghệ An.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiềm năng trở
thành cảng cửa ngõ khu vực Bắc Trung Bộ; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Khu bến Bắc Nghi Sơn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ khu vực phía Nam cửa Lạch Bạng
đến cầu đường bộ nối đảo Biện Sơn.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp (lọc dầu, xi măng, điện,
khu công nghiệp liền kề) và vùng phụ cận; có bến hàng lỏng/khí, hàng rời, tổng
hợp, container.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
c) Khu bến đảo Hòn Mê
- Phạm vi quy hoạch: vùng nước khu vực đảo Hòn Mê.
- Chức năng: bến nhập dầu thô (SPM), khu neo chuyển tải hàng rời, hàng lỏng
phục vụ trực tiếp cho liên hợp lọc hóa dầu và các khu neo chuyển tải hàng hóa
xuất nhập khẩu cho tàu trọng tải lớn hỗ trợ khu bến Nam và khu bến Bắc Nghi
Sơn.
- Cỡ tàu: tàu lỏng/khí trọng tải đến 400.000 tấn; tàu hàng rời trọng tải đến
200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
d) Các khu bến khác
- Bến cảng Quảng Nham, Lạch Sung
+ Phạm vi quy hoạch: vùng đất
và vùng nước khu vực Quảng Nham, Lạch Sung (gồm khu vực đảo Hòn Nẹ); phát triển
có điều kiện, phụ thuộc vào khả năng nạo vét chỉnh trị.
+ Chức năng: phục vụ nhu cầu
phát triển khu công nghiệp sau cảng; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng.
+ Cỡ tàu: tàu trọng tải đến
7.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
- Bến cảng Lệ Môn, Quảng Châu
+ Phạm vi quy hoạch: vùng đất
và vùng nước khu vực Lệ Môn, Quảng Châu trên sông Mã.
+ Chức năng: bến vệ tinh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có
bến tổng hợp, hàng lỏng.
+ Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng
lỏng trọng tải đến 2.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với tĩnh không công trình
vượt sông.
đ) Các bến phao, khu neo
chuyển tải
Các khu neo đậu chuyển tải
ngoài khơi cho tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 60.000 tấn, tàu hàng rời trọng
tải đến 200.000 tấn, hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
e) Các khu neo đậu tránh, trú bão
Tại khu vực Lệ Môn và Hòn Mê
và các khu vực khác có đủ điều kiện.
2. Cảng biển Nghệ An
a) Khu bến Nam Cửa Lò
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực hai bên tuyến luồng Nam
Cửa Lò (từ hạ lưu đập Bara Nghi Quang ra đến mũi Rồng).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An (trực tiếp khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An) và liên vùng, tiếp chuyển một phần hàng quá cảnh cho
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có bến tổng hợp,
hàng rời, container, hàng lỏng/khí, bến cảng khách, du
thuyền gắn với du lịch Cửa Lò.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 30.000 tấn.
b) Khu bến Bắc Cửa Lò
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Bắc Cửa Lò (từ mũi Gà
đến khu vực mũi Rồng).
- Chức năng: phục vụ các cơ sở công nghiệp liền kề, khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An và vùng lân cận; phát triển theo nhu cầu và năng lực nhà đầu tư; có bến tổng
hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, kết hợp bến
khách quốc tế khi có yêu cầu.
- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải
đến 50.000 tấn; tàu tổng hợp, container trọng tải đến 50.000 tấn hoặc
lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.
c) Khu bến Đông Hồi
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực từ mũi Đông Hồi (giáp tỉnh
Thanh Hóa) đến phía Bắc mũi Đầu Rồng (núi Cháy).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng; có bến tổng hợp,
hàng rời, hàng lỏng/khí. Phát triển với lộ trình thích hợp, kết hợp với khu bến
Nghi Sơn để hình thành cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi. Trước mắt tập trung đầu tư
xây dựng các bến cảng phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp tại Đông Hồi, các
khu công nghiệp khác vùng Bắc, Tây Bắc Nghệ An và phụ cận.
- Cỡ tàu: trọng tải 50.000 ÷70.000 tấn.
d) Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Thủy, Cửa Hội trên
sông Lam.
- Chức năng: bến vệ tinh, địa phương; trước mắt khai thác theo hiện trạng,
nghiên cứu chuyển đổi công năng thành bến dịch vụ, du lịch của địa phương, có
bến tổng hợp, hàng lỏng.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 2.000 tấn.
đ) Các bến phao, khu neo đậu
chuyển tải
- Bến phao xăng dầu Nghi Hương: vị trí phía Tây Bắc đảo Hòn Ngư, neo đậu
chuyển tải hàng lỏng cho tàu có trọng tải đến 18.000 tấn. Duy trì khai thác
theo hiện trạng phù hợp quy hoạch năng lượng bảo đảm yêu cầu an toàn phòng
chống cháy nổ.
- Khu neo đậu chuyển tải tại Đông Hồi, Cửa Lò: vị trí ngoài khơi khu bến cảng
Đông Hồi, Cửa Lò cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều
kiện.
- Khu neo đậu tránh, trú bão tại khu vực Cửa Hội (trên sông Lam) cho tàu
trọng tải đến 3.000 tấn và khu vực khác có đủ điều kiện.
3. Cảng biển Hà Tĩnh
a) Khu bến Vũng Áng
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Tây Mũi Ròn.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiếp chuyển một
phần hàng quá cảnh cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Đông Bắc Vương quốc
Thái Lan; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 70.000 tấn; tàu container sức chở đến 4.000 TEU; tàu hàng rời trọng tải đến 100.000
tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 15.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Khu bến Sơn Dương
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực phía Đông Mũi Ròn.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tiếp chuyển một
phần hàng quá cảnh cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái
Lan và khu liên hợp công nghiệp luyện kim; có bến hàng rời, hàng lỏng/khí, tổng
hợp, container.
- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 300.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải
đến 150.000 tấn, tàu tổng hợp và container trọng tải đến 50.000 tấn hoặc
lớn hơn khi đủ điều kiện.
c) Các khu bến khác
- Bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ (trên sông Lam): bến tổng hợp, có bến hàng lỏng
(Xuân Phổ), tiếp nhận tàu trọng tải đến 2.000 tấn.
- Bến cảng Cửa Sót (Lộc Hà): bến hàng rời (tiềm năng), phục vụ công nghiệp
khai khoáng ở địa phương khi có yêu cầu.
- Bến cảng xăng dầu Xuân Giang (trên sông Lam): bến hàng lỏng, tiếp nhận tàu
trọng tải đến 2.000 tấn.
d) Bến phao, khu neo đậu chuyển tải
Vị trí ngoài khơi khu bến Vũng
Áng cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
đ) Các khu neo đậu tránh, trú
bão
- Khu vực Xuân Hải, Xuân Giang: vị trí thượng lưu bến cảng Xuân Hải, chức
năng neo trú bão cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn.
- Khu vực Cửa Khẩu: vị trí phía trong Cửa Khẩu, chức năng neo trú bão cho tàu
trọng tải đến 1.000 tấn.
- Khu vực Sơn Dương: vị trí phía Bắc và Tây Nam hòn Sơn Dương (phía trong đê
chắn sóng), chức năng neo trú bão cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn.
- Các khu neo đậu tránh, trú bão khác có đủ điều kiện.
4. Cảng biển Quảng Bình
a) Khu bến Hòn La
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực vịnh Hòn La.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế Hòn La, kết hợp tiếp chuyển
hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có bến
tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng, container kết hợp tiếp nhận tàu khách
quốc tế.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng lỏng/khí trọng tải đến
50.000 tấn; tàu hàng rời đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu
khách quốc tế 225.000 GT.
b) Khu bến Mũi Độc
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ Mũi Độc đến Hòn La.
- Chức năng: phục vụ trung tâm điện lực Quảng Trạch và bến cảng đầu mối nhập
khẩu, trung chuyển than phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực và Quy hoạch
tổng thể về năng lượng; có bến hàng rời (than), hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải
đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
c) Khu bến Sông Gianh
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực bên trái luồng sông Gianh,
đoạn từ hạ lưu cầu Gianh ra ngoài cửa Gianh.
- Chức năng: khu bến tổng hợp vệ tinh của cảng biển Hòn La; có bến tổng hợp,
hàng lỏng, hàng rời.
- Cỡ tàu: tổng hợp, hàng lỏng trọng tải 1.000 ÷ 5.000 tấn phía trong sông.
d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Tại Hòn La và Cửa Gianh quy hoạch các điểm neo đậu chuyển tải cho tàu trọng
tải đến 100.000 tấn.
- Khu neo đậu trú bão tại sông Gianh cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn; khu neo
đậu tránh bão tại Mũi Độc, Hòn La.
- Các khu neo đậu tránh trú bão khác có đủ điều kiện.
5. Cảng biển Quảng Trị
a) Khu bến Cửa Việt
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước hai bên bờ Sông Hiếu, từ thượng
lưu cầu Cửa Việt khoảng 2,5 km ra ngoài biển (gồm các khu bến Bắc Cửa Việt và
Nam Cửa Việt) phù hợp với tĩnh không cầu Cửa Việt.
- Chức năng: khu bến tổng hợp địa phương kết hợp hành khách phục vụ giao
thương giữa huyện đảo cồn cỏ và đất liền, có bến cảng phục vụ nhu cầu vận
chuyển hàng hóa các khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị; có bến tổng
hợp, hàng rời, bến khách, bến xăng dầu.
- Cỡ tàu: trọng tải 3.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Khu bến Mỹ Thủy
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển tại xã Hải An, huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị (trong khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị).
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, kết hợp
tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương Quốc Thái
Lan; có bến tổng hợp, Container, hàng rời, hàng lỏng/khí (phục vụ trung tâm
điện lực Quảng Trị phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực).
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời trọng tải đến 100.000
tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn; phát triển phù hợp với nhu
cầu thị trường, khả năng huy động vốn của nhà đầu tư, đồng thời bảo đảm sự đồng
bộ về kết cấu hạ tầng phụ trợ (đặc biệt là luồng hàng hải, đê chắn sóng, ngăn
cát).
c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Tại Cửa Việt quy hoạch các điểm neo đậu chuyển tải cho tàu trọng tải đến
70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
- Khu neo đậu trú bão tại Cửa Việt cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn (phía
trong sông); khu neo đậu tránh bão tại Cồn Cỏ và các khu vực khác đủ điều
kiện.
6. Cảng biển Thừa Thiên Huế
a) Khu bến Chân Mây
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước vịnh Chân Mây (trong khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô).
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và khu vực lân
cận, kết hợp tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Đông Bắc Vương
Quốc Thái Lan; có các bến tổng hợp, container,
hàng rời, hàng
lỏng/khí, kết hợp tiếp nhận tàu khách quốc tế.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 70.000 tấn, tàu Container sức
chở đến 4.000 TEU hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000
GT; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện
và phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.
b) Khu bến Thuận An
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa Thuận An.
- Chức năng: bến tổng hợp địa phương vệ tinh; có bến tổng hợp, hàng lỏng,
hàng rời.
- Quy mô cỡ tàu: trọng tải 3.000÷5.000 tấn.
c) Khu bến Phong Điền
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển tại huyện Phong Điền.
- Chức năng: phục vụ nhà máy xi măng, khu công nghiệp huyện Phong Điền và
vùng phụ cận; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí (phục vụ cho các dự án
điện khí hoặc tổng kho khí được phát triển phù hợp với Quy hoạch phát triển
điện lực và Quy hoạch tổng thể về năng lượng).
- Quy mô cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn; tàu hàng
lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Khu neo đậu tàu kết hợp chuyển tải, tránh bão tại Chân Mây và ngoài cửa
Thuận An.
- Khu neo đậu trú bão tại Thuận An cho tàu đến 3.000 tấn và các khu vực khác
đủ điều kiện.
7. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng
- Cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải (đê kè chắn cát và các công trình chỉnh
trị luồng tàu và hệ thống báo hiệu hàng hải) vào các bến cảng: khu vực Nam Nghi
Sơn cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; luồng Nam Cửa Lò cho tàu trọng tải đến
30.000 tấn; luồng Vũng Áng cho tàu 50.000 tấn; luồng Hòn La cho tàu trọng tải
đến 20.000 ÷ 50.000 tấn; luồng Chân Mây cho tàu trọng tải đến 50.000 tấn; luồng
cửa Gianh, Cửa Việt, Thuận An cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn. Trường hợp huy
động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy
hoạch bến cảng biển.
- Đầu tư xây dựng các khu neo đậu trú bão tại Cửa Hội - Nghệ An, Hà Tĩnh,
sông Gianh - Quảng Bình, Thuận An - Thừa Thiên Huế; lắp đặt đèn biển, trang
thiết bị chuyên ngành tại Lạch Ghép, Lạch Quèn, Hòn La.
III. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ3
1. Cảng biển Đà Nẵng (bao gồm cả huyện đảo Hoàng Sa)
a) Khu bến Tiên Sa
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Tiên Sa (Bán đảo Sơn Trà,
Đà Nẵng).
- Chức năng: phục vụ liên vùng và tiếp chuyển hàng cho Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào, Đông Bắc Vương quốc Thái Lan; có các bến Container, tổng hợp, hàng
rời, bến cảng khách quốc tế. Sau năm 2030 sẽ từng bước chuyển đổi công năng
thành bến cảng du lịch phù hợp với tiến trình đầu tư khai thác khu bến Liên
Chiểu.
- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 4.000 TEU
(50.000 tấn); tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn; tàu khách đến
225.000 GT.
b) Khu bến Liên Chiểu
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Liên Chiểu (từ cửa sông Cu
Đê đến chân đèo Hải Vân).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng và cả nước, tiềm
năng cảng cửa ngõ quốc tế tại khu vực Duyên Hải miền Trung; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, bến cảng hàng lỏng/khí và các bến
công vụ, sà lan.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
c) Khu bến Thọ Quang
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Thọ Quang (Bán đảo Sơn
Trà, Đà Nẵng).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng và vùng
phụ cận; có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí, bến công vụ và
các bến phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
d) Khu bến Mỹ Khê: bến phao hàng lỏng, bến du thuyền.
đ) Các khu neo đậu chuyển tải,
tránh, trú bão
- Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải tại Liên Chiểu cho tàu 3.000 ÷7.000 tấn, được di dời phù hợp với tiến trình đầu tư xây dựng khu bến Liên Chiểu.
- Khu neo đậu trú bão tại Thọ Quang cho tàu trọng tải đến 3.000 tấn.
- Khu neo đậu tránh bão tại vịnh Đà Nẵng.
- Khu neo đậu tránh, trú bão khác đủ điều kiện.
2. Cảng biển Quảng Nam
a) Khu bến cảng Tam Hiệp, Tam Hòa
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất cửa sông ven biển và vùng nước khu vực vịnh An
Hòa (trong khu kinh tế mở Chu Lai).
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế mở Chu Lai và vùng phụ cận; có
các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến
cảng khách và các bến cảng phục vụ ngành công nghiệp khác.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn.
b) Khu bến cảng Kỳ Hà, Tam Giang
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất cửa sông ven biển và vùng nước khu vực vịnh An
Hòa (trong khu kinh tế mở Chu Lai).
- Chức năng: phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế mở Chu Lai, từng bước chuyển
đổi công năng thành khu bến phục vụ chuỗi dự án khí - điện Cá Voi Xanh; có bến
tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến khách (phục vụ tuyến từ đất liền ra đảo).
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Khu neo đậu chuyển tải, tránh bão trong vùng nước cảng biển Quảng Nam tại
Cù Lao Chàm và Kỳ Hà - Chu Lai.
- Khu neo đậu trú bão tại vịnh An Hòa cho tàu trọng tải đến 20.000 tấn.
- Các khu neo đậu tránh trú bão khác đủ điều kiện.
3. Cảng biển Quảng Ngãi
a) Khu bến Dung Quất
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực vịnh Dung Quất và khu vực
cửa sông Trà Bồng.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Dung Quất, khu liên hợp công
nghiệp luyện kim, lọc hóa dầu, trung tâm điện khí Miền Trung và vùng phụ cận; có các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí; các bến cảng và công trình phục
vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu.
- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 50.000 tấn, tàu
tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu
hàng lỏng/khí trọng tải đến 50.000 tấn (có bến SPM cho tàu đến trọng tải đến
400.000 tấn ngoài khơi).
b) Các khu bến khác
Bến cảng Sa Kỳ, bến cảng Mỹ Á,
bến cảng Bến Đình (đảo Lý Sơn) và các bến cảng tiềm năng khác theo quy hoạch
khu kinh tế Dung Quất phục vụ giao lưu giữa đất liền với đảo Lý Sơn và phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh bão
Tại Dung Quất và Lý Sơn và các
khu khác đủ điều kiện.
4. Cảng biển Bình Định
a) Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ thượng lưu cầu Đống Đa ra ngoài
mũi Quy Nhơn.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định và khu vực
Tây Nguyên; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng
lỏng/khí, bến cảng khách.
- Cỡ tàu: tàu container, tổng hợp, hàng rời trọng tải
đến 50.000 tấn (tàu đến 70.000 tấn giảm tải, kết hợp tiếp nhận tàu khách); tàu
hàng lỏng/khí đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Khu bến Nhơn Hội
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ cầu Thị Nại ra phía biển.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Nhơn Hội; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến khách; phát triển
phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực của nhà đầu tư.
c) Các khu bến khác
Các bến phao (hàng lỏng) tại
Quy Nhơn sẽ được di dời về khu bến cảng Đống Đa phù hợp với tiến trình mở rộng
cảng Quy Nhơn.
Bến cảng Phù Mỹ phục vụ khu
kinh tế, công nghiệp (năng lượng, luyện kim), phát triển phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và năng lực nhà đầu tư.
d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
- Khu neo đậu trú bão tại Đầm Thị Nại cho tàu trọng tải đến 3.000 tấn.
- Khu neo đậu chuyển tải, tránh bão tại vịnh Làng Mai và khu vực khác có đủ
điều kiện.
5. Cảng biển Phú Yên
a) Khu bến Vũng Rô
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước nằm trong vịnh Vũng Rô.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên, có bến
tổng hợp, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 20.000 tấn và tàu hàng rời, hàng
lỏng/khí trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn
khi đủ điều kiện.
b) Khu bến Bãi Gốc - Đông Hòa
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Gốc.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp nhu cầu hình thành và phát triển khu công
nghiệp Bãi Gốc, liên hợp lọc dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến tổng
hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 50.000 tấn và các tàu chuyên dùng phát
triển phù hợp theo nhu cầu thị trường, khả năng huy động vốn của nhà đầu tư.
c) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Các khu neo đậu chuyển tải kết
hợp tránh, trú bão tại vịnh Xuân Đài, vịnh Vũng Rô và các khu vực khác tiếp
nhận tàu trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
6. Cảng biển Khánh Hòa
a) Khu bến Bắc Vân Phong
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước phía Bắc vịnh Vân Phong.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng; tiềm năng phát
triển thành cảng trung chuyển quốc tế; có bến
container, tổng
hợp, bến cảng khách quốc tế.
- Cỡ tàu: tàu container trọng tải đến 24.000 TEU (250.000 tấn), tàu tổng hợp, trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện; tàu khách quốc tế đến 225.000 GT.
b) Khu bến Nam Vân Phong
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước phía Nam vịnh Vân Phong.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế Vân Phong và tiếp chuyển hàng
lỏng/khí, hàng rời; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp trọng tải đến 100.000 tấn, tàu hàng rời trọng tải đến
300.000 tấn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn.
c) Khu bến Nha Trang
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trong vịnh Nha Trang
- Chức năng: bến khách quốc tế và các bến du thuyền, là đầu mối du lịch biển
quốc tế (phát triển phù hợp với nhu cầu và bảo đảm phát huy giá trị vịnh Nha
Trang);
- Quy mô cỡ tàu: tàu khách đến 225.000 GT và tàu du lịch biển, du thuyền.
d) Khu bến Cam Ranh
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước vịnh Cam Ranh, Bình Ba và khu vực
Bắc bán đảo Cam Ranh.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa và khu vực
Tây Nguyên; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến
khách và các bến phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Quy mô cỡ tàu: tàu tổng hợp, container, hàng rời trọng tải đến 70.000
tấn; tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 10.000 tấn; tàu khách quốc tế đến 225.000
GT và tàu du lịch biển, du thuyền.
đ) Bến cảng huyện đảo Trường
Sa
- Phạm vi quy hoạch: một số đảo thuộc huyện đảo Trường Sa.
- Chức năng: kết nối giữa đất liền và các đảo thuộc huyện đảo Trường Sa, có
vai trò phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo kết hợp thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng - an ninh.
- Quy mô: bến cảng, âu tàu, hệ thống trang thiết bị bảo đảm an toàn hàng hải
và các hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối đồng bộ.
e) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại Vân Phong, Nha Trang, Cam
Ranh, một số đảo thuộc huyện đảo Trường Sa có cỡ tàu phù hợp với điều kiện thực
tế.
7. Cảng biển Ninh Thuận
a) Khu bến Cà Ná
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trong vũng Cà Ná.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí được phát triển
phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực và Quy hoạch tổng thể về năng lượng, năng
lực nhà đầu tư, đồng thời bảo đảm sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng phụ trợ (đặc
biệt là luồng hàng hải, đê chắn sóng...).
- Cỡ tàu: tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 100.000 tấn, hàng lỏng/khí
trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
b) Bến cảng Ninh Chữ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước từ hạ lưu cầu Ninh Chữ ra phía
biển.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có bến tổng hợp,
bến khách, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn.
8. Cảng Bình Thuận
a) Khu Bến Vĩnh Tân
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc xã Vĩnh Tân, huyện Tuy
Phong.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp trung tâm điện lực Vĩnh Tân, phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bình Thuận và một phần hàng hóa khu vực Tây Nguyên; có bến
tổng hợp, container, hàng rời.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn.
b) Khu Bến Sơn Mỹ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc xã Sơn Mỹ, huyện Hàm Tân.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Sơn Mỹ, tổng kho LNG Sơn Mỹ và
Trung tâm điện lực Sơn Mỹ; có bến hàng lỏng/khí, bến tổng hợp, bến khách phù
hợp với nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.
- Cỡ tàu: tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn; tàu tổng hợp, hàng rời
trọng tải đến 100.000 tấn, tàu khách quốc tế phù hợp với thực tế nhu cầu.
c) Các khu bến khác
- Bến cảng Kê Gà: Phạm vi quy hoạch vùng nước ngoài khơi Kê Gà. Chức năng
phục vụ nhà máy điện khí LNG Kê Gà phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.
Cỡ tàu phát triển phù hợp theo nhu cầu và năng lực nhà đầu tư.
- Các bến ngoài khơi (các mỏ: Hồng Ngọc, Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Thăng Long -
Đông Đô) là các bến dầu khí được phát triển phù hợp với nhu cầu hoạt động khai
thác mỏ.
- Bến Phan Thiết, Phú Quý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và
tuyến từ bờ ra đảo, tiếp nhận tàu khách, tàu hàng trọng tải đến 5.000 tấn.
d) Các khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại Vĩnh Tân, Sơn Mỹ, Kê Gà,
Phan Thiết, Phú Quý và các khu vực khác đủ điều kiện.
9. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng
- Thiết lập, cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải (bao gồm cả đê kè chắn sóng,
chắn cát, các công trình chỉnh trị luồng tàu và hệ thống báo hiệu hàng hải) vào
các bến cảng: luồng Liên Chiểu cho tàu trọng tải đến 100.000 tấn; luồng vào
cảng Tiên Sa, Cửa Lở (Quảng Nam), Quy Nhơn, Cam Ranh cho tàu trọng tải đến
50.000 tấn; luồng Thọ Quang cho tàu trọng tải 5.000 ÷ 10.000 tấn; luồng Phan
Thiết cho tàu trọng tải đến 2.000 tấn; đê chắn sóng bến cảng Bến Đình (đảo Lý
Sơn). Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù
hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.
- Phát triển các khu neo đậu tránh, trú bão tại Xuân Đài, Vũng Rô, Vân Phong,
Cam Ranh, huyện đảo Trường Sa.
- Đầu tư xây dựng đèn biển, trang thiết bị chuyên ngành tại huyện đảo Trường
Sa.
- Đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải gồm xây dựng nhà trạm, bến
cập tàu và các hạng mục phụ trợ tại Dung Quất, Lý Sơn, Ba Ngòi.
- Đầu tư xây dựng đài thông tin duyên hải, trung tâm tìm kiếm cứu nạn, đại
diện cảng vụ hàng hải tại Trường Sa.
IV. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ4
1. Cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
a) Khu bến Cát Lái - Phú Hữu
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai, đoạn từ ngã ba
rạch Ông Nhiêu đến thượng lưu ngã ba mũi Đèn Đỏ.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam, liên vùng,
cả nước và trung chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia; có bến container, tổng hợp, hàng rời; khai thác với quy mô hiện hữu, không
mở rộng, nâng cấp.
- Cỡ tàu: trọng tải 30.000 tấn và đến 45.000 tấn giảm tải phù hợp với điều
kiện khai thác của các tuyến luồng hàng hải và tĩnh không thông thuyền của công
trình vượt sông.
b) Khu bến Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp)
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Soài Rạp, đoạn từ hạ lưu
cầu Bình Khánh đến thượng lưu kênh Lộ (giáp tỉnh Long An).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam (phục vụ di
dời các bến cảng trên sông Sài Gòn); có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù hợp với
điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.
c) Khu bến trên sông Sài Gòn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Sài Gòn, đoạn từ hầm Thủ
Thiêm đến Mũi Đèn Đỏ.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh và
vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container, bến khách, hàng lỏng; thực
hiện di dời, chuyển đổi công năng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phát
triển không gian đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh.
Cỡ tàu: trọng tải đến 30.000
tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và
tĩnh không thông thuyền công trình vượt sông.
d) Khu bến Nhà Bè
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Nhà Bè, đoạn từ mũi Đèn
Đỏ đến ngã ba Bình Khánh.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam; có bến hàng
lỏng, bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 45.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải, tàu khách đến
60.000 GT phù hợp với điều kiện khai thác của luồng hàng hải và tĩnh không
thông thuyền công trình vượt sông.
đ) Khu bến Long Bình
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Đồng Nai (Long Bình,
Quận 9).
- Chức năng: khu bến vệ tinh, đầu mối gom hàng cho các cảng biển trong khu
vực gắn liền với chức năng cảng cạn; có bến
container, tổng
hợp.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
e) Các bến cảng tiềm năng tại huyện Cần Giờ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Sài Gòn - Vũng Tàu,
khu vực Bình Khánh, cửa sông Ngã Bảy, cửa sông Cái Mép và khu vực Cù Lao Gò Gia
phù hợp với các quy định bảo tồn vùng dự trữ sinh quyển quốc gia.
- Chức năng: tiềm năng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành Phố Hồ Chí
Minh, vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container,
hàng rời, bến
khách quốc tế được phát triển đồng bộ với hạ tầng giao thông kết nối cảng.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, tàu khách
225.000 GT.
g) Các bến phao, khu neo chuyển tải hàng hóa
- Tại khu vực sông Gò Gia cho tàu trọng tải đến 150.000 tấn; sông Ngã Bảy cho
tàu trọng tải đến 80.000 tấn; sông Dừa cho tàu trọng tải đến 60.000 tấn.
- Các bến phao chuyển tài hàng hóa tại khu vực sông Sài Gòn, Đồng Nai, Soài
Rạp, Gò Gia được tiếp tục duy trì khai thác theo hiện trạng và từng bước di dời
theo lộ trình đầu tư xây dựng các bến cảng cứng trong khu vực.
h) Các khu neo đậu tránh, trú bão
Tại sông Gò Gia, sông Ngã Bảy,
sông Dừa, sông Sài Gòn, sông Nhà Bè, sông Đồng Nai, sông Soài Rạp và khu vực
khác đủ điều kiện.
2. Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Khu bến Cái Mép
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải
(đoạn từ rạch Bàn Thạch ra ngoài cửa sông Cái Mép).
- Chức năng: cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế; có bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: tàu container trọng tải 80.000 ÷ 250.000 tấn
(6.000÷24.000 TEU) hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu tổng hợp, hàng lỏng/khí
trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác
tuyến luồng hàng hải.
b) Khu bến Thị Vải
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải
(đoạn từ hạ lưu cảng Gò Dầu B đến rạch Bàn Thạch).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn tại Phú Mỹ hoặc lớn hơn khi đủ
điều kiện, đến 60.000 tấn tại Mỹ Xuân và đến 30.000 tấn phía thượng lưu cầu
Phước An.
c) Khu bến Sao Mai - Bến Đình
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Dinh.
- Chức năng: phục vụ dịch vụ dầu khí và phát triển kinh tế - xã hội địa
phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù
hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.
d) Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Trước.
- Chức năng: bến cảng khách quốc tế phục vụ du lịch.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 225.000 GT.
đ) Khu bến Long Sơn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Long Sơn và sông Rạng.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khu
liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến hàng lỏng/khí, tổng
hợp, container, hàng rời.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn; có bến nhập dầu thô cho tàu trọng tải
đến 300.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
e) Khu bến sông Dinh
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Dinh.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có bến tổng hợp,
hàng lỏng/khí, bến công vụ và bến phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.
g) Bến cảng Côn Đảo
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Đầm.
- Chức năng: đầu mối giao lưu với đất liền và phát triển kinh tế - xã hội
huyện đảo, có bến tổng hợp, bến khách, bến du thuyền, bến phục vụ quốc phòng -
an ninh.
- Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; phát
triển bến khách quốc tế phù hợp với quy hoạch xây dựng huyện đảo.
h) Các bến cảng dầu khí ngoài khơi
Phục vụ các mỏ Rồng Đôi, Rạng
Đông, Lan Tây, Đại Hùng, Chí Linh, Ba Vì, Vietsopetro 01, Chim Sáo, Tê Giác
Trắng và các bến cảng khác, phát triển phù hợp với nhu cầu khai thác mỏ dầu khí
ngoài khơi.
i) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại vịnh Gành Rái, Cái Mép,
Bến Đầm - Côn Đảo, các khu tránh trú bão vực khác đủ điều kiện. Các bến phao
chuyển tải hàng hóa tại khu vực Gành Rái, Cái Mép duy trì khai thác theo hiện
trạng và từng bước di dời khi các cảng cứng đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hoặc để bảo
đảm phát triển bến cảng cứng theo quy hoạch.
3. Cảng biển Đồng Nai
a) Khu bến Phước An, Gò Dầu, Phước Thái (trên sông Thị Vải)
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Thị Vải thuộc huyện Nhơn
Trạch, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Đông Nam Bộ và khu
vực Tây Nguyên; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 60.000 tấn phía hạ lưu cầu Phước An và đến 30.000 tấn
phía thượng lưu cầu Phước An đến Gò Dầu, Phước Thái phù hợp với điều kiện khai
thác tuyến luồng hàng hải và tĩnh không công trình vượt sông.
b) Khu bến Nhơn Trạch
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải tuyến luồng Sài Gòn -
Vũng Tàu, luồng Đồng Nai, luồng Đồng Tranh (thuộc địa phận huyện Nhơn Trạch).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Đông Nam Bộ, có bến
tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 45.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều
kiện khai thác tuyến luồng hàng hải và tĩnh không công trình vượt sông.
c) Khu bến Long Bình Tân (trên sông Đồng Nai)
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải tuyến luồng Đồng Nai
(phía hạ lưu cầu Đồng Nai).
- Chức năng: vệ tinh, đầu mối gom hàng cho các cảng biển trong khu vực và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, có bến tổng hợp, container, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
4. Cảng biển Bình Dương
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái tuyến luồng Đồng Nai
(phía hạ lưu cầu Đồng Nai).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương, có bến tổng
hợp, container.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
5. Cảng biển Long An
a) Khu bến Cần Giuộc
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Soài Rạp từ hạ lưu
kênh Lộ đến ngã ba sông Cần Giuộc và sông Cần Giuộc.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An và vùng phụ
cận, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai
thác của tuyến luồng hàng hải.
b) Khu bến Vàm cỏ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Vàm Cỏ, đoạn từ hạ lưu cầu Mỹ Lợi đến Kênh nước mặn.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp nhu cầu cho khu công nghiệp, có bến cảng tổng
hợp, container, hàng rời.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến
luồng sông Vàm cỏ.
6. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng
- Cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải: luồng Sài Gòn - Vũng Tàu từ phao GR đến
sông Ngã Bảy cho tàu đến 70.000 tấn; luồng Soài Rạp cho tàu trọng tải từ 50.000
÷ 70.000 tấn; luồng Vũng Tàu - Thị Vải cho tàu trên 250.000 tấn (giảm tải), tàu
container trọng tải đến 24.000 TEU hoặc lớn hơn
có thông số phù hợp vào các bến cảng khu vực Cái Mép; luồng Đồng Tranh - Gò
Gia; luồng sông Dừa. Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư
luồng hàng hải phù hợp với quy mô quy hoạch bến cảng biển.
- Đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải gồm xây dựng nhà trạm, bến
cập tàu và các hạng mục phụ trợ tại Gò Găng, Đồng Nai, Đồng Tranh.
V. NHÓM CẢNG BIỂN SỐ5
1. Cảng biển Cần Thơ
a) Khu bến Cái Cui
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ
đoạn từ hạ lưu cầu Cần Thơ đến rạch Cái Cui.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long
kết hợp tiếp chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia theo tuyến sông Hậu; có bến
tổng hợp, container.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
b) Khu bến Hoàng Diệu, Bình Thủy
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ,
đoạn từ sông Trà Nóc đến sông Bình Thủy; tiếp tục duy trì, đầu tư chiều sâu bến
Hoàng Diệu hiện có, không phát triển mở rộng, từng bước di dời các bến cảng tại
khu Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận; có bến tổng hợp, container,
hàng lỏng/khí;
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
c) Khu bến Trà Nóc, Ô Môn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ,
đoạn từ bến cảng Thốt Nốt đến sông Trà Nóc.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ; có các
bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
d) Bến cảng Thốt Nốt
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ, trong khu công nghiệp Thốt Nốt.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ; có bến
tổng hợp, container.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
đ) Bến cảng khách quốc tế Cần Thơ
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ,
phía trước công viên sông Hậu.
- Chức năng: bến khách phục vụ tuyến khách quốc tế đi Vương quốc Cam pu chia, tuyến từ bờ ra đảo và các tuyến du lịch nội địa kết
hợp với khai thác các tàu chở hàng sạch bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Cờ tàu: tàu khách đến 15.000 GT, tàu tổng hợp đến 10.000 tấn.
e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trên sông Hậu tại Cái Cui,
Hoàng Diệu, Bình Thủy, Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt và các khu vực khác đủ điều
kiện.
2. Cảng biển Tiền Giang
a) Khu bến Gò Công trên sông Soài Rạp
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Soài Rạp, đoạn từ
cửa sông Vàm Cỏ (giáp tỉnh Long An) đến cửa sông
Soài Rạp.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang và vùng phụ
cận; có bến tổng hợp, container, bến cảng hàng rời, hàng
lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn phù hợp với điều kiện khai
thác của tuyến luồng hàng hải.
b) Khu bến Mỹ Tho trên sông Tiền
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Tiền, tiếp
giáp phía thượng lưu cầu Rạch Miễu.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang; có bến tổng
hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Thuộc vùng nước cảng biển Tiền
Giang tại cửa Soài Rạp, Gò Công, Mỹ Tho, Cù Lao Rồng và khu vực khác có đủ điều
kiện.
3. Cảng biển Bến Tre
a) Khu bến Giao Long
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng sông Tiền, thuộc
địa phận xã Giao Long, huyện Châu Thành.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre; có bến tổng
hợp, container, hàng rời.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
b) Khu bến Hàm Luông
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước hai bờ sông Hàm Luông (khu công
nghiệp An Hiệp và xã Thạnh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre; có bến tổng
hợp, container, hàng rời.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
c) Khu bến Thạnh Phú
- Phạm vi quy hoạch: vùng nước ngoài khơi cửa sông Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú,
tỉnh Bến Tre.
- Chức năng: bến lỏng/khí phục vụ trung tâm điện khí Bến Tre phù hợp với Quy
hoạch phát triển điện lực.
d) Khu bến Bình Đại
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa Đại - sông Tiền thuộc huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu kinh tế ven biển Bến Tre được phát triển
phù hợp với Quy hoạch khu kinh tế, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện phù hợp với
quy hoạch phát triển của khu kinh tế ven biển.
đ) Các bến vệ tinh khác
Phục vụ các cơ sở công nghiệp
ven sông.
e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại Giao Long, Hàm Luông, Bình
Đại và các khu vực khác đủ điều kiện.
4. Cảng biển Đồng Tháp
a) Khu bến trên sông Tiền (các bến cảng Sa Đéc, Cao Lãnh, Thường Phước).
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước dọc tuyến luồng hàng hải trên sông
Tiền (thuộc khu công nghiệp Sa Đéc; khu vực Phường 11, thành phố Cao Lãnh và
khu vực cửa khẩu Thường Phước, tỉnh Đồng Tháp).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp và tiếp
chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia; có bến tổng hợp, Container, hàng
lỏng/khí, bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
b) Khu bến Lấp Vò (trên sông Hậu)
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ,
phía thượng và hạ lưu cầu Vàm Cống.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp và vùng phụ
cận; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.
c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trong vùng nước cảng biển Đồng
Tháp tại Sa Đéc, Thường Phước, Lấp Vò và các khu vực khác đủ điều kiện.
5. Cảng biển An Giang
a) Khu bến Mỹ Thới
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần
Thơ, thuộc địa phận phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang; có bến tổng
hợp, container.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.
b) Khu bến Bình Long
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần
Thơ, thuộc địa phận xã Bình Long, huyện Châu Phú.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang; có bến tổng
hợp, bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn phù hợp với tĩnh không cầu Vàm Cống.
c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trong vùng nước cảng biển An
Giang tại Mỹ Thới, Bình Long và các khu vực khác đủ điều kiện.
6. Cảng biển Hậu Giang
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại bờ trái luồng Định An - Cần
Thơ, đoạn từ rạch Cái Cui đến rạch Cái Côn.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang kết hợp tiếp
chuyển hàng cho Vương quốc Cam pu chia theo tuyến sông Hậu; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
7. Cảng biển Vĩnh Long
a) Khu bến Vĩnh Thái
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng sông Cổ Chiên, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long; từng bước di dời về vị trí phà
Mỹ Thuận cũ thuộc phường Tân Hội, thành phố Vĩnh Long.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long; có bến tổng
hợp, container, hàng rời, bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
b) Khu bến Bình Minh trên sông Hậu
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ,
đoạn tiếp giáp hạ lưu cầu Cần Thơ, thuộc xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh.
- Chức năng: bến tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long;
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
c) Bến cảng tiềm năng tại huyện Bình Tân
Nghiên cứu xây dựng bến cảng
bên phải luồng Định An - Cần Thơ thuộc cụm công nghiệp Tân Quới thuộc ấp Tân
Hòa, thị trấn Tân Quới, huyện Bình Tân; công năng là bến hàng lỏng/khí phù hợp
với Quy hoạch tổng thể về năng lượng và quy hoạch địa phương.
d) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trong vùng nước cảng biển Vĩnh
Long tại khu vực Bình Minh và Mỹ Thuận và các khu vực khác đủ điều kiện.
8. Cảng biển Trà Vinh
a) Khu bến Duyên Hải - Định An
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng cho tàu có trọng
tải lớn vào sông Hậu (cửa kênh Tắt).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh và vùng đồng
bằng sông Cửu Long; có bến tổng hợp, container,
hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 50.000 tấn.
b) Khu bến cảng Trà Cú - Kim Sơn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Định An - Cần Thơ, thuộc địa phận xã Kim Sơn và xã Hàm Tân, huyện Trà Cú.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh; có bến tổng
hợp, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trong vùng nước cảng biển Trà
Vinh tại khu vực Duyên Hải - Định An và các khu vực khác đủ điều kiện.
9. Cảng biển Sóc Trăng
a) Khu bến Đại Ngãi
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Trần Đề thuộc huyện
Long Phú.
- Chức năng: bến hàng rời, hàng lỏng phục vụ Trung tâm điện lực Long Phú.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
b) Khu bến Kế Sách
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên trái luồng Định An - Cần Thơ,
thuộc huyện Kế Sách.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng, có bến tổng
hợp, hàng lỏng/khí.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 20.000 tấn.
c) Khu bến Trần Đề
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông và ngoài khơi cửa Trần
Đề.
- Chức năng: phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp địa phương và vận
chuyển hàng hóa, hành khách tuyến bờ ra đảo; có các bến tổng hợp, container, hàng rời và bến cảng khách phát triển theo định hướng xã
hội hóa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và năng lực của nhà đầu
tư. Tiềm năng phát triển phía ngoài khơi để đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn cho các bến trong sông; tàu tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện,
tàu hàng rời trọng tải đến 160.000 tấn ngoài khơi cửa Trần Đề.
d) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Trong vùng nước cảng biển Sóc
Trăng tại khu vực Định An, Trần Đề, Đại Ngãi, Kế
Sách và các khu
vực khác đủ điều kiện.
10. Cảng biển Bạc Liêu
a) Bến cảng Gành Hào
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông Gành Hào.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu; có bến tổng
hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
b) Bến cảng Vĩnh Hậu A
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ngoài khơi xã Vĩnh Hậu A.
- Chức năng: bến hàng lỏng/khí phục vụ Nhà máy điện khí LNG Bạc Liêu.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 150.000 tấn.
c) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại khu vực Gành Hào, Vĩnh Hậu
và các khu vực khác đủ điều kiện.
11. Cảng biển Cà Mau
a) Khu bến Năm Căn
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Năm Căn (trên sông
Cửa Lớn, đoạn từ thị trấn Năm Căn ra phía cửa Bồ Đề).
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau; có bến cảng
tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 5.000 tấn.
b) Khu bến Ông Đốc
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực cửa sông Ông Đốc.
- Chức năng: phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Ông Đốc;
có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.
c) Bến cảng Hòn Khoai (tại đảo Hòn Khoai)
Bến cảng tổng hợp tiềm năng
phát triển có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.
d) Bến cảng ngoài khơi cửa sông Đốc
Bến cảng dầu khí ngoài khơi
được phát triển phù hợp với nhu cầu hoạt động khai thác mỏ.
đ) Bến cảng LNG và kho nổi tại
khu vực biển Tây
Phục vụ Trung tâm điện khí LNG
Cà Mau phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực.
e) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại khu vực Năm Căn, Hòn
Khoai, sông Đốc và các khu vực khác đủ điều kiện.
12. Cảng biển Kiên Giang
a) Khu bến Rạch Giá
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước cửa sông Kiên.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang, đầu mối
giao lưu với Phú Quốc, các đảo Tây Nam; có bến tổng hợp, bến khách đa năng tiếp
nhận tàu chở khách ven biển và phà biển
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.
b) Khu bến Hòn Chông
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước thuộc vịnh Hòn Chông.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang; có bến tổng
hợp, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 15.000 tấn.
c) Khu bến Bình Trị - Kiên Lương
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển khu vực xã Bình Trị,
huyện Kiên Lương.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang; có bến tổng
hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 10.000 tấn.
d) Khu bến Bãi Nò - Hà Tiên
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước ven biển khu vực Bãi Nò, thị xã Hà
Tiên.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang và khu kinh
tế cửa khẩu; có bến cảng tổng hợp, bến khách.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.
đ) Khu bến Phú Quốc
- Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Phú Quốc.
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phú Quốc; có bến
hành khách quốc tế kết hợp làm hàng tổng hợp.
- Cỡ tàu: tàu khách quốc tế đến 225.000 GT, tàu tổng hợp đến 30.000 tấn.
e) Các bến cảng An Thới, vịnh Đầm, Bãi Vòng, Mũi Đất Đỏ
- Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Phú Quốc; có bến
tổng hợp bến khách, phà biển, bến du thuyền.
- Cỡ tàu: trọng tải đến 3.000 tấn.
g) Bến cảng tại quần đảo Nam Du
Khu bến cảng tổng hợp tiềm
năng phát triển có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.
h) Bến cảng Thổ Châu
Bến tiếp nhận hành khách, hàng
hóa phục vụ du lịch và kinh tế - xã hội đảo Thổ Châu và các đảo lân cận.
i) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão
Tại khu vực Rạch Giá, Hòn
Chông, Bình Trị, Kiên Lương, Bãi Nò, Phú Quốc, Nam Du, Thổ Châu và các khu vực
khác đủ điều kiện.
13. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng
- Tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 để hoàn chỉnh dự án đầu tư xây dựng luồng cho
tàu trọng tải lớn vào sông Hậu; nghiên cứu cải tạo, nâng cấp luồng Trần Đề cho
tàu trọng tải đến 2.000 tấn; duy trì khai thác luồng Định An - Cần Thơ cho tàu
trọng tải đến 5.000 tấn; nghiên cứu từng bước cải tạo luồng hàng hải sông Tiền
(qua Cửa Tiểu) cho tàu trọng tải đến 5.000 tấn, luồng Năm Căn cho tàu trọng tải
3.000 ÷ 5.000 tấn, luồng Hòn Chông cho tàu trọng tải đến 15.000 tấn. Trường hợp
huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô
quy hoạch bến cảng biển.
- Đầu tư xây dựng đèn biển Cà Mau; hệ thống giám sát và điều phối giao thông
hàng hải (VTS) luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, luồng Định An - Cần Thơ.
- Nghiên cứu từng bước đầu tư xây dựng các trạm quản lý luồng hàng hải, đài
thông tin duyên hải, trung tâm tìm kiếm cứu nạn, đại diện Cảng vụ hàng hải tại
các đảo Tây Nam.