Quyết định 1521/QĐ-TTg Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
06-10-2020
06-10-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 1521/QĐ-TTg
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Thủ tướng Chính phủ Số: 1521/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2020 |
Quyết định
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 80-KL/TW NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2020 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH CỦA PHÁP LUẬT, CÁN BỘ NHÂN DÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
KẾ HOẠCH
Thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20
tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành của pháp luật, cán bộ nhân dân
(Kèm
theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ)
__________________
Thực hiện Kết
luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (sau đây gọi là Kết luận số 80-KL/TW),
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW với các
nội dung cụ thể sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kịp thời
tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tại
Kết luận số 80-KL/TW để tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể
Nhân dân.
2. Xác định
các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kết luận số 80-KL/TW,
đáp ứng yêu cầu triển khai công tác PBGDPL trong tình hình mới.
3. Bảo đảm
tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, hướng về cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị và phù hợp với nhu cầu xã hội; gắn PBGDPL với xây dựng, tổ chức thi hành
pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị
trong triển khai công tác PBGDPL
a) Thủ trưởng
các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức quán triệt, triển khai sâu rộng, toàn diện nội dung Kết luận số
80-KL/TW bằng hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
ban hành hoặc tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai Kết luận; phát huy vai trò, xác định trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
PBGDPL và hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác này; gắn
việc triển khai Kết luận với thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp
và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kết hợp PBGDPL với nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan,
đơn vị.
Thời gian
thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
b) Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng các nội dung của Kết luận số 80-KL/TW
bằng hình thức phù hợp cho các cấp bộ Đoàn, Hội, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý; ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai Kết luận số 80-KL/TW trong hệ
thống tổ chức mình, xác định đây là nhiệm vụ chính trị của tổ chức, đoàn thể
các cấp và doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
Thời gian
thực hiện: Hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
2. Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội và
từng nhóm đối tượng, địa bàn
a) Các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thông tin, phổ biến pháp
luật trong các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý tới toàn thể cán bộ và Nhân
dân bằng hình thức phù hợp; chú trọng PBGDPL về các chính sách, pháp luật được
dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội để tạo sự đồng
thuận, nhất quán trong thực thi chính sách, pháp luật; thông tin rộng rãi, kịp
thời các dự thảo chính sách pháp luật có tác động lớn đến xã hội ngay từ khâu
đề xuất chính sách và soạn thảo văn bản; thực hiện PBGDPL bằng tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với đối tượng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế của đất nước.
- Đổi mới nội
dung, hình thức PBGDPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm. Khi thực hiện
thông tin, phổ biến về các lĩnh vực pháp luật, chuyên đề khác nhau cần gắn với
việc đáp ứng quyền tiếp cận thông tin của đối tượng PBGDPL; thông tin tới Nhân
dân về cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
- Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL, tập trung PBGDPL trên
Cổng/Trang thông tin điện tử PBGDPL của bộ, ngành, địa phương hoặc của Hội đồng
phối hợp PBGDPL các cấp và các ứng dụng trên thiết bị di động; thi tìm hiểu
pháp luật, tập huấn pháp luật trực tuyến; nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong PBGDPL; gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019 - 2021” được
ban hành theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ trong những năm tới.
- Tổ chức đối
thoại chính sách pháp luật, giải đáp pháp luật và các vướng mắc phổ biến trong
áp dụng pháp luật về các lĩnh vực, phạm vi do mình quản lý cho Nhân dân, doanh
nghiệp bằng các hình thức phù hợp.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành tham mưu Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương:
- Hướng dẫn nội dung PBGDPL trên cơ sở bám
sát và đáp ứng nhu cầu của người dân và yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, phù hợp với đối tượng, địa bàn cụ thể; hướng dẫn sử dụng linh hoạt, có
hiệu quả các hình thức, cách thức PBGDPL; nghiên cứu cơ chế, mô hình cụ thể tạo
điều kiện cho người dân chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
- Tăng cường phối hợp, kết nối chia sẻ
thông tin pháp luật trên môi trường mạng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn, định hướng việc tăng cường và
phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin
đại chúng tham gia PBGDPL; phối hợp, hướng dẫn tổ chức các đợt cao điểm phổ
biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan tâm khi
có đề nghị của cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan có
thẩm quyền.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế phối hợp,
xác định trách nhiệm cụ thể của cơ quan báo chí để thực hiện PBGDPL trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam: Tiếp tục tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng
các chương trình, chuyên trang, chuyên mục PBGDPL với hình thức phong phú; tăng
cường lồng ghép nội dung pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền
hình; chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật và
bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả; tổ chức các đợt cao
điểm phổ biến, truyền thông về lĩnh vực pháp luật quan trọng, được xã hội quan
tâm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp và các bộ ngành, liên quan:
- Chỉ đạo biên soạn sách giáo khoa, tài
liệu PBGDPL, tài liệu bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh
giá nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình môn học và hoạt động giáo
dục theo định hướng phát triển năng lực người học trong cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân. Nội dung PBGDPL phù hợp với lứa tuổi, góp phần xây
dựng và hình thành thế hệ trẻ có văn hóa, lối sống lành mạnh, có lòng yêu nước
và luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật.
- Định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ giáo viên, người làm
công tác pháp chế trong ngành giáo dục; chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy môn
giáo dục công dân, giảng viên dạy pháp luật theo thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp và một số bộ, ngành liên
quan:
- Có giải pháp cụ thể để nâng cao chất
lượng công tác giảng dạy, học tập pháp luật tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
tập trung vào việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học
Pháp luật theo thẩm quyền; hoàn thiện nội dung giáo trình, chương trình đào
tạo; định kỳ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng,
nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, người làm
công tác pháp chế, người làm công tác giáo dục nghề nghiệp trong ngành lao động
- thương binh và xã hội góp phần đổi mới căn bản, toàn diện về lĩnh vực này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Xây dựng và thực hiện Đề án “Tăng cường
công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027”.
Thời gian thực hiện: Trình Đề án trong Quý
II năm 2021.
3. Tổ chức triển khai
công tác PBGDPL toàn diện, rộng khắp đến các đối tượng, địa bàn trong phạm vi
cả nước, có trọng tâm, trọng điểm
a) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Tổ chức thực hiện PBGDPL hướng mạnh về
cơ sở, phát huy vai trò chủ trì của các Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp và sự tham gia, vào cuộc của các cơ quan, đơn vị và đoàn thể ở cơ sở; lồng
ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý, các hoạt động
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và các phong trào vận động Nhân
dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh,
hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các thiết chế văn hóa - thể
thao cơ sở, thông tin tham gia PBGDPL ở cơ sở.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải có
trách nhiệm và nghĩa vụ chủ động trong tìm hiểu và gương mẫu trong thực thi
pháp luật; gắn việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ với việc thông tin, phổ biến
pháp luật tới Nhân dân; vận dụng kỹ năng dân vận khéo trong PBGDPL, gắn phổ
biến pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời, vận động, khuyến
khích công dân tìm hiểu, sử dụng, chấp hành, tuân thủ pháp luật.
- Gắn công tác PBGDPL với việc xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Xác định việc nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân trên địa bàn là điều
kiện để đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho các nhóm
đối tượng đặc thù, yếu thế, dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc
phòng an ninh; gắn thực hiện PBGDPL với việc thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các chương trình, đề án liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình
PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án về PBGDPL trong Chương
trình; xác định nhu cầu, phương hướng, nhiệm vụ, cách thức để triển khai thực
hiện cho phù hợp với tình hình mới; kịp thời tham mưu Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022 - 2027 và các Đề án về PBGDPL giai đoạn
tiếp theo.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý
IV năm 2022.
- Nghiên cứu, xây dựng Bộ tiêu chí quốc
gia về chuẩn tiếp cận pháp luật trên phạm vi cả nước.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý
IV năm 2021.
c) Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp phát
huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong định hướng triển khai công tác PBGDPL;
đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công
tác PBGDPL, điều phối, gắn kết, lồng ghép nguồn lực để triển khai có trọng tâm,
trọng điểm.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Hoàn thiện thể chế,
chính sách về công tác PBGDPL để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
a) Các bộ, ngành và địa phương rà soát các
quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để ban hành theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế
cho phù hợp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương tổ chức tổng kết 10 năm thi hành
Luật PBGDPL năm 2012.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và các bộ, ngành liên quan:
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật quy định về kinh
phí bảo đảm cho công tác PBGDPL một cách linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu
công tác PBGDPL theo định hướng cơ chế kinh phí tại các văn bản của Đảng và Nhà
nước, trong đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các địa phương chưa cân đối được
ngân sách và thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho đối tượng đặc thù, yếu thế,
người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn; các vấn đề pháp luật cấp bách cần được phổ biến, quán triệt ngay
theo nhu cầu của người dân hoặc yêu cầu từ quản lý nhà nước.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
a) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
- Hướng dẫn, củng cố, kiện toàn, nâng cao
chất lượng, năng lực phân tích, đánh giá, tham mưu hoàn thiện chính sách linh
hoạt cho đội ngũ công chức thực hiện công tác PBGDPL; tập huấn, bồi dưỡng đội
ngũ này bảo đảm hoạt động chất lượng, hiệu quả, chủ động tham mưu triển khai
PBGDPL đáp ứng và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tiếp tục rà soát đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp;
chỉ công nhận, duy trì hoạt động đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật thực sự có năng lực và hoạt động thực chất; tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này.
- Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện để thu hút đội ngũ chuyên gia pháp luật tham gia PBGDPL cho Nhân
dân, hướng tới coi đây là lực lượng nòng cốt để thực hiện công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ Tư pháp rà soát và sửa đổi, bổ sung
Chương trình khung về bồi dưỡng nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật bảo đảm phù hợp, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ nếu cần thiết.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
- Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an
nhân dân, Bộ đội Biên phòng tích cực tham gia công tác PBGDPL tại cơ sở phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ; định kỳ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp
vụ PBGDPL cho đội ngũ này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương liên quan xây dựng,
thực hiện Đề án phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia
PBGDPL, trong đó ưu tiên sử dụng cán bộ, chiến sỹ Bộ đội Biên phòng tham gia
phổ biến pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở.
Thời gian thực hiện: Trình Đề án trong Quý
II năm 2021.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp và các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương liên quan xây dựng, thực
hiện Đề án nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân
dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân.
Thời gian thực hiện: Trình Đề án trong Quý
II năm 2021.
c) Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương tăng cường PBGDPL cho đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; tham mưu, thực hiện chính sách ưu tiên sử dụng người
biết tiếng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, già làng,
trưởng bản, chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số tham
gia công tác PBGDPL, lồng ghép PBGDPL với thực hiện các văn bản, chính sách
liên quan đến đối tượng này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Huy động các nguồn lực
xã hội tham gia công tác PBGDPL
a) Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật
gia Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức hiệp hội
doanh nghiệp tổ chức phổ biến pháp luật cho các đối tượng là thành viên, hội
viên do mình quản lý; động viên, khuyến khích các thành viên, hội viên phát huy
trách nhiệm xã hội tích cực tham gia tư vấn pháp luật, PBGDPL, trợ giúp pháp lý
cho Nhân dân; xây dựng, triển khai các mô hình, cách thức PBGDPL cụ thể thông
qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và các bộ, ngành liên quan tham mưu ban hành chính sách ưu đãi, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia PBGDPL cho Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính nghiên cứu cơ chế, chính sách huy động các nguồn
vốn đầu tư cho công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Năm 2021, 2022.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cơ chế
huy động các doanh nghiệp, luật sư, luật gia, nhà khoa học, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư... tham gia thông tin, phổ biến, tư vấn, giải đáp pháp
luật cho Nhân dân.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý
tạo điều kiện, có chính sách khuyến khích cụ thể, phù hợp để huy động tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tham gia, hỗ trợ triển khai công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác
PBGDPL
a) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
bộ Đoàn, Hội trực tiếp tham gia PBGDPL; thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ này góp phần nâng cao chất
lượng PBGDPL; chủ động phối hợp tổ chức đối thoại chính sách pháp luật giữa các
cơ quan nhà nước và Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện, giám
sát thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức,
trong đó có các văn bản, chính sách về PBGDPL; đổi mới hình thức PBGDPL, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung PBGDPL trên mạng xã hội, mạng
viễn thông nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận tham mưu ban hành cơ chế chính sách để bảo đảm tài chính cho việc
triển khai các hoạt động PBGDPL của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận ở các cấp và cơ sở.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Đổi mới tổ chức và hoạt
động quản lý nhà nước về PBGDPL
a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ và các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy định về tổ chức, hoạt động
của đơn vị tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đổi mới tổ
chức, hoạt động của đơn vị theo hướng độc lập, chuyên trách, hoạt động linh
hoạt, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong Quý
II năm 2021.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Hội đồng phối
hợp PBGDPL Trung ương nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo công tác PBGDPL
một cách toàn diện, hiệu quả trên phạm vi toàn quốc theo hướng Chủ tịch Hội
đồng là Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là Phó Chủ tịch thường
trực Hội đồng; các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo một số bộ, ngành và
đoàn thể Trung ương.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành Quý IV năm
2020.
c) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm bố trí biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ có hiệu quả
công tác PBGDPL tại bộ, ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở; tăng cường công
tác quản lý nhà nước về PBGDPL; phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí chi
cho công tác PBGDPL đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ theo kế hoạch hàng năm và cả
giai đoạn.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tăng cường công tác
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
a) Tăng cường công tác kiểm tra, sơ kết,
tổng kết công tác PBGDPL
Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kịp thời khen thưởng các tập
thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác PBGDPL tại bộ, ngành,
đoàn thể, địa phương mình.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Thực hiện đánh giá hiệu quả công tác
PBGDPL
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cần xác định kết quả triển khai công tác PBGDPL
là một trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị, địa phương, nhất là người đựng đầu cơ quan, đơn vị.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực
hiện Đề án đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: Trình Đề án trong Quý
I năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành
a) Căn cứ vào Kế hoạch này chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này về Bộ Tư pháp trong Báo cáo công tác tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
a) Chỉ đạo cơ quan tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu triển khai các nhiệm vụ theo
Kế hoạch bảo đảm có chất lượng, hiệu quả và chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai công tác PBGDPL tại địa phương.
b) Tham mưu báo cáo Thành ủy, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế, chính sách, nguồn lực và bảo đảm kinh
phí thực hiện công tác PBGDPL tại địa phương.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch này về Bộ Tư pháp trong Báo cáo công tác tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đôn đốc việc thực hiện Kế
hoạch, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai và kiến nghị,
đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện Kế hoạch đồng bộ, hiệu
quả.
4. Bộ Tài chính thường xuyên rà soát, đôn
đốc, hướng dẫn cụ thể việc bố trí kinh phí triển khai công tác PBGDPL cho các
bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận và
địa phương.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung thuộc Kế hoạch, các bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động đề xuất,
gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
Phụ
lục:
DANH MỤC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định
số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thẩm quyền ban hành | Thời gian hoàn thành |
I | DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ | ||||
1 | Tổng kết 10 năm thi hành
Luật PBGDPL năm 2012; nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền đề nghị, xây dựng
dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, địa phương | Chính phủ, Quốc hội | Năm 2022 |
2 | Nghiên cứu, đề xuất kiện
toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, địa phương | Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2020 |
II | DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH,
ĐỀ ÁN | ||||
1 | Xây dựng Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2022 - 2027 | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý I/2022 |
2 | Xây dựng Đề án tổ chức
thông tin, phổ biến về chính sách quan trọng trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để tạo đồng thuận xã hội | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý IV/2021 |
3 | Xây dựng Đề án “Phát huy
vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL, vận động
Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở”. | Bộ Quốc phòng | Bộ Tư pháp, Bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II/2021 |
4 | Xây dựng Đề án “Nâng cao
hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng Nhân dân chấp hành pháp
luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân”. | Bộ Công an | Bộ Tư pháp, Bộ, ngành, đoàn
thể. Trung ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II/2021 |
5 | Xây dựng Đề án “Tăng cường
công tác PBGDPL trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027” | Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương liên quan | Thủ tướng Chính phủ | Quý II/2021 |
6 | Xây dựng Đề án “Tăng cường
PBGDPL cho doanh nghiệp thông qua việc huy động nguồn lực xã hội tham gia
giai đoạn 2022 - 2027” | Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam | Bộ Tư pháp, các bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương | Thủ tướng Chính phủ | Quý II/2021 |
7 | Xây dựng Đề án đánh giá
hiệu quả công tác PBGDPL | Bộ Tư pháp | Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, địa phương | Thủ tướng Chính phủ | Quý I/2022 |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...