Quyết định 1500/QĐ-TCHQ Ban hành Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan
24-05-2019
24-05-2019
Tổng cục Hải quan Số: 1500/QĐ-TCHQ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2019 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-BTC ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-BTC ngày 03/7/2018 Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan (sau đây viết tắt là Chỉ số cải cách hành chính) tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
2. Đối tượng áp dụng gồm 03 khối như sau:
a) Khối Cục Hải quan gồm 35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
b) Khối Cục trực thuộc Tổng cục Hải quan gồm 08 đơn vị: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Giám sát quản lý về hải quan; Cục Kiểm định hải quan; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Quản lý rủi ro; Cục Tài vụ quản trị; Cục Thuế xuất nhập khẩu.
c) Khối Vụ thuộc Tổng cục Hải quan gồm 05 đơn vị: Vụ Pháp chế; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Thanh tra kiểm tra; Vụ Tổ chức cán bộ; Ban Cải cách hiện đại hóa hải quan.
1. Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan được xác định trên 07 lĩnh vực, đánh giá với từng khối như sau:
a) Khối Cục Hải quan tỉnh, thành phố được đánh giá trên 07 lĩnh vực, 36 tiêu chí, 71 tiêu chí thành phần, thang điểm 90 điểm.
b) Khối Cục trực thuộc Tổng cục Hải quan được đánh giá trên 07 lĩnh vực, 32 tiêu chí, 62 tiêu chí thành phần, thang điểm 70 điểm.
c) Khối Vụ thuộc Tổng cục Hải quan được đánh giá trên 07 lĩnh vực, 22 tiêu chí, 38 tiêu chí thành phần, thang điểm 50 điểm.
2. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính theo các nhóm được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
3. Từng tiêu chí thành phần được hướng dẫn cách chấm điểm cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Hệ số quy đổi giữa các khối về thang điểm 100 như sau: Đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố là K1 = 10/9, đối với Cục trực thuộc Tổng cục Hải quan là K2 = 10/7, đối với Vụ thuộc Tổng cục Hải quan là K3 = 10/5. Trên cơ sở hệ số quy đổi sẽ tính điểm của từng đơn vị trong các khối về thang điểm 100.
1. Tự đánh giá của đơn vị:
Căn cứ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của năm đánh giá chấm điểm, các đơn vị tự đánh giá và chấm điểm theo các tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách hành chính, kèm theo tài liệu kiểm chứng và gửi kết quả tự chấm điểm, tài liệu kiểm chứng về Văn phòng Tổng cục để gửi các đơn vị thẩm định chuyên môn trước khi tổng hợp báo cáo Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan.
2. Thẩm định chuyên môn:
a) Văn phòng Tổng cục chủ trì chấm thẩm định điểm tự chấm của các đơn vị đối với 02 lĩnh vực: Công tác chỉ đạo, điều hành; Cải cách thủ tục hành chính.
b) Vụ Pháp chế chủ trì chấm thẩm định điểm tự chấm của các đơn vị đối với 01 lĩnh vực: Xây dựng và thực hiện thể chế thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của đơn vị.
c) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì chấm thẩm định điểm tự chấm của các đơn vị đối với 02 lĩnh vực: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính của đơn vị; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức.
d) Cục Tài vụ quản trị chủ trì chấm thẩm định điểm tự chấm của các đơn vị đối với 01 lĩnh vực: Cải cách tài chính công của đơn vị.
đ) Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan chủ trì chấm thẩm định điểm tự chấm của các đơn vị đối với 01 lĩnh vực: Hiện đại hóa hành chính.
Các đơn vị có các tiêu chí thành phần thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị mình (ghi tại Phụ lục II) nhưng không được giao chủ trì chấm thẩm định lĩnh vực có tiêu chí thành phần đó có trách nhiệm cung cấp tài liệu kiểm chứng cho đơn vị chủ trì chấm thẩm định.
Đơn vị chủ trì chấm thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả chấm thẩm định trước Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các đơn vị chủ trì chấm thẩm định chuyên môn gửi kết quả thẩm định về Văn phòng Tổng cục để tổng hợp báo cáo Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan.
3. Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thành lập với thành phần bao gồm: 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là Chủ tịch Hội đồng, Chánh Văn phòng Tổng cục là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, đại diện lãnh đạo các đơn vị thẩm định chuyên môn là Ủy viên Hội đồng. Phòng Tổng hợp (Bộ phận cải cách hành chính) thuộc Văn phòng Tổng cục là Tổ giúp việc Hội đồng.
Hàng năm, Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan tổ chức họp hoặc gửi phiếu lấy ý kiến các thành viên Hội đồng về kết quả thẩm định chuyên môn của các đơn vị theo phân công tại Khoản 2 Điều này để thông qua kết quả chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của từng đơn vị; xác định xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của đơn vị theo từng khối và xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của tất cả các đơn vị thuộc đối tượng đánh giá chấm điểm sau khi đã nhân hệ số quy đổi giữa các khối; trình Tổng cục Hải quan phê duyệt và công bố kết quả Chỉ số cải cách hành chính.
Thành viên Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc tổ chức họp thẩm định được áp dụng mức chi cho tổ chức họp về cải cách hành chính theo quy định.
1. Các đơn vị thuộc đối tượng tự đánh giá quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo kết quả tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính của đơn vị theo kế hoạch chấm điểm chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Tổng cục Hải quan gửi Văn phòng Tổng cục để tổng hợp báo cáo Hội đồng Thẩm định.
2. Các đơn vị chủ trì chấm thẩm định chuyên môn quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này có trách nhiệm chấm thẩm định chuyên môn và báo cáo kết quả thẩm định về Hội đồng Thẩm định (qua Văn phòng Tổng cục).
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị, đánh giá chung vào kết quả thi đua của các đơn vị đế báo cáo Hội đồng Thi đua khen thưởng Tổng cục Hải quan; không xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai đánh giá chấm điểm theo các lĩnh vực thuộc chỉ số cải cách hành chính trong Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thẩm định chuyên môn theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này; tổng hợp kết quả chấm thẩm định để báo cáo Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan;
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính của Tổng cục Hải quan và Tổ giúp việc Hội đồng Thẩm định;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan công bố kết quả Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị sau khi được Tổng cục Hải quan phê duyệt;
đ) Chủ trì tổng hợp ý kiến của các đơn vị và thực hiện đánh giá quá trình triển khai áp dụng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm để báo cáo Tổng cục Hải quan để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện (nếu có).
5. Thời gian thực hiện:
a) Từ năm 2019 trở đi, triển khai áp dụng Chỉ số cải cách hành chính hàng năm trong ngành Hải quan.
b) Hội đồng Thẩm định Chỉ số cải cách hành chính hoàn thành xác định điểm, kết quả xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị trình Tổng cục Hải quan phê duyệt trước ngày 30/6 hàng năm.