KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/NQ-CP NGÀY 02 THÁNG 3 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 143/QĐ-UBDT ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền
(Nghị quyết 23/NQ-CP), Ủy ban Dân tộc xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các nhiệm vụ của Ủy ban
Dân tộc được phân công tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ
về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền, qua đó, đóng góp thiết thực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới đất liền của cả nước,
trong đó có vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN).
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai quán triệt và thực
hiện nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày
02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền đến
toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động Ủy ban Dân
tộc, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các Vụ, đơn vị về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của Nghị quyết đối với việc phát triển kinh tế khu vực
biên giới đất liền, trong đó có vùng đồng bào DTTS&MN. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các Vụ, đơn vị; sự phối kết hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng doanh nghiệp, đồng bào DTTS để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển
kinh tế vùng đồng bào DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền.
- Xác định rõ vai trò của các Vụ, đơn vị
đối với công tác tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế vùng
đồng bào DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Các Vụ, đơn vị
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu cho Ủy ban Dân tộc:
(1) Tiếp tục cụ thể hóa, tổ chức triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận của Đảng,
Chính phủ, Quốc hội; các Quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến công tác dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào DTTS&MN; trọng tâm là thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KTXH vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020
của Quốc hội về phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển KTXH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, gắn với thực hiện Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc
trong tình hình mới; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng
bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân
tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
(2) Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án chính sách dân tộc tại
vùng đồng bào DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền. Tham mưu các giải pháp
lồng ghép các cơ chế, chính
sách hiện hành về công tác dân tộc và vùng đồng bào DTTS&MN đối với địa bàn
khu vực biên giới, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm
2021-2025.
(3) Đề xuất các đề án, chính sách đưa vào
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Văn bản số 295/UBDT-KHTC ngày
03/3/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về việc đề xuất các nhiệm vụ đưa vào
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045, chú trọng, ưu tiên các đề án, chính sách về phát triển kinh tế khu vực
biên giới đất liền.
(4) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương, UBND các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN có khu vực biên giới đất liền trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của
Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền.
2. Vụ Kế hoạch -
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu:
(1) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời,
biện pháp tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022
của Chính phủ, trong đó có nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền.
(2) Chú trọng, ưu tiên nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền, lồng
ghép các cơ chế, chính sách hiện hành về công tác dân tộc và vùng đồng bào DTTS&MN trong việc tham mưu xây
dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và chủ trì tổ chức, triển khai thực
hiện Chương trình hành động.
(3) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu
vực biên giới đất liền của Ủy ban Dân tộc.
3. Vụ Chính sách
dân tộc, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH
vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu:
(1) Các giải pháp tập trung tháo gỡ khó
khăn về cơ chế, chính sách, công tác lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, biện pháp tổ
chức thực hiện hiệu quả thiết thực Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
theo Nghị quyết số 88/2019/QHQH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội, trong đó có
vùng đồng bào DTTS&MN ở khu vực biên giới đất liền.
(2) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo
Nghị quyết số 120/2020/QHQH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội, Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Đề xuất các giải pháp ưu tiên dành
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
hợp pháp khác để đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống,
nhất là phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối từ vùng kinh tế phát
triển đến vùng khó khăn; trong đó cần thực hiện việc rà soát và xác định rõ đối
tượng, địa bàn cụ thể, những công trình thực sự cần thiết, cấp bách có tính liên kết vùng tại khu
vực biên giới để tạo động lực thúc đẩy phát triển, bảo đảm đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải, kéo dài và phù hợp chủ
trương “kết hợp quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế; phát triển kinh tế
với quốc phòng, an ninh”; tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ
được giao tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính
phủ về thu hút các nguồn lực xã hội cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng biên giới đất liền, trên biển và hải đảo, gắn liền bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng
cao đời sống nhân dân.
4. Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tiếp tục nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách về công tác dân
tộc tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ và
các quy định hiện hành liên quan để bổ sung, sửa đổi Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
theo hướng tích hợp, đặc thù cho địa bàn biên giới, miền núi để tạo khung pháp
lý và chính sách đủ mạnh, làm cơ sở huy động nguồn lực.
5. Vụ Tổng hợp, các
Vụ Địa phương và Văn phòng Ủy ban
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với UBND
các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN có địa bàn khu vực biên giới đất liền và các
cơ quan liên quan trong công tác nắm tình hình đời sống của nhân dân vùng
DTTS&MN, kịp thời tham mưu, đề xuất hỗ trợ những hộ nghèo, khó khăn trong
những tháng giáp hạt; gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, môi trường ... để
ổn định đời sống, không để xảy ra tình trạng thiếu đói; kịp thời cung cấp thông
tin, báo cáo về công tác dân tộc, tình hình thực hiện chính sách dân tộc.
6. Vụ Tổ chức cán
bộ, Học viện Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu các giải pháp về xác định nhu cầu, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
thông qua công tác đào tạo trọng tâm có hiệu quả đối với đồng bào dân tộc thiểu
số ở địa bàn khu vực biên giới đất liền.
7. Các Vụ: Tuyên
truyền, Hợp tác quốc tế; Thanh tra Ủy ban, Trung tâm thông tin, Báo Dân tộc và
phát triển, Tạp chí Dân tộc
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; giáo dục, phổ biến chính sách, pháp
luật; thu hút các nguồn vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài) góp phần thực hiện tốt Nghị quyết số
23/NQ-CP ngày 02/3/2022 của Chính phủ về phát triển kinh tế khu vực biên giới
đất liền. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng chống tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi
chính sách; đảm bảo công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có
trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác
theo chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch thực hiện trên, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng
kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hằng năm (trước ngày 20 tháng 11) gửi báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và
những khó khăn vướng mắc về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; tăng
cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, theo dõi
kết quả thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP theo
quy định.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện Kế
hoạch này, làm tiêu chí đánh giá thi đua hằng năm của các Vụ, đơn vị.