THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _______ | CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
KẾ HOẠCH
Triển khai Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020
của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1409/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
__________
Nghị quyết số 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Chương trình) được Quốc hội
khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 19 tháng 6 năm 2020, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Để triển khai việc thực hiện Chương trình bảo đảm
thống nhất, kịp thời và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn,
tiến độ hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 đảm bảo đồng bộ, kịp
thời, thống nhất, hiệu quả.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành,
địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thực hiện Nghị quyết
số 120/2020/QH14.
2. Yêu cầu
- Xây dựng tiến độ cụ thể thực hiện các nhiệm
vụ theo đúng các nội dung của Nghị quyết số 120/2020/QH14, bảo đảm việc thực
hiện Nghị quyết nghiêm túc, hiệu quả và đúng mục tiêu của Chương trình đã được
Quốc hội thông qua.
- Xác định nội dung công việc phải gắn với
trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan trong việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 ở Trung ương và địa phương.
-
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Bộ, ngành trung ương và
địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 120/2020/QH14.
II. NỘI DUNG
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Nghị quyết số
120/2020/QH14, Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, khẩn trương triển
khai các nhiệm vụ được giao tại các Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định
này.
2. Rà soát, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình theo
quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ và quy định pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan đến quản lý, điều hành
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Tổ
chức công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các cấp trong quá trình triển
khai, thực hiện Chương trình đảm bảo đúng mục tiêu đã được phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung
ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương chủ động, tích cực triển khai
thực hiện Kế hoạch này và các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội theo nhiệm vụ được phân
công, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì
dự án, tiểu dự án thành phần thuộc Chương trình căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với Ủy ban Dân tộc khẩn trương hoàn thiện các nội dung liên quan
đến việc lập, thẩm định, quyết định đầu tư Chương trình; xây dựng tiêu chí,
định mức, nguyên tắc phân bổ vốn Chương trình trung hạn và hằng năm; rà soát,
bổ sung và xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Dân tộc tổ chức điều hành, thực hiện các nội dung của Chương trình
liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ
quan thông tấn báo chí tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong xã hội, nhân dân về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội và các văn bản
liên quan đến quản lý, điều hành thực hiện Chương trình.
4. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc
thực hiện Chương trình theo quy định tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền, tổ chức
kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ở
phạm vi địa phương theo quy định và các văn bản hướng dẫn liên quan; xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn; ban hành
các văn bản liên quan đến chỉ đạo điều hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình ở địa phương; nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính
sách, giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực của địa phương và các
nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.