Quyết định 14/2020/QĐ-UBND Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2020
16-07-2020
01-08-2020
UBND Số: 14/2020/QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2020 |
Quyết định
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA -VŨNG TÀU NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
Căn
cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn
cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn
cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định
về khung giá đất;
Căn
cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn
cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn
cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn
cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2637 /TTr-STC ngày 09 tháng 7
năm 2020 dự thảo Quyết định Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp giao đất ở mới, giao đất ở tái định cư);
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
e) Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai;
g) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai;
h) Xác định số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
4. Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn khi được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai đối với các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất) hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
5. Xác định khoản tiền phải nộp bổ sung trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định đơn giá thuê đất) hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất.
6. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; xác định tiền thuê đất khi sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm 7a, khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
7. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất (thuê đất trả tiền hàng năm, trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (chi tiết hệ số tại Phụ lục đính kèm).
2. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất của từng vị trí được tính bằng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (x) hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các trường hợp không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất tại Quyết định này thì thực hiện khảo sát giá đất cụ thể theo quy định.
4. Đối với trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có giá đất thị trường tại khu vực dự án tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất thì trong quá trình thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình cấp thẩm quyền ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm sang hình thức nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án và các cơ quan có liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất trong trường hợp này không áp dụng hệ số điều chỉnh tại quy định này để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích, tiền thuê đất trả tiền một lần. Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền đất trong trường hợp này được xác định theo các phương pháp xác định giá (so sánh trực tiếp, chiết trừ, thặng dư, thu nhập) và do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Hàng năm, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thông tin giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường để rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan để xác định và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc về giá đất (sau khi áp dụng hệ số) để xác định nghĩa vụ tài chính thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan có trách nhiệm phản ảnh, đề xuất ý kiến gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019.
2. Các trường hợp xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo hệ số trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.