HƯỚNG DẪN
CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ/MÈO
(Ban hành theo quyết định số:
1385/QĐ-BYT ngày 30 tháng 05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo là bệnh
ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người do loài giun đũa chó (Toxocara canis) hoặc giun
đũa mèo (Toxocara cati) gây nên. Bệnh có
thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi, giới tính nào và biểu hiện lâm sàng từ thể ấu trùng
di chuyển trong da đến thể nặng ở các cơ quan như phổi, mắt, gan và hệ thần
kinh của người.
1.1.
Tác nhân
Ấu trùng
giun đũa chó/mèo (Toxocara canis/
Toxocara cati).
1.2.
Nguồn bệnh
Nguồn bệnh hay ổ chứa chính là chó,
mèo nhiễm giun Toxocara spp., đặc biệt
chó con là ổ chứa nguy cơ cao nhất cho người. Ngoài ra, một số động vật khác
(gà, vịt, trâu, bò, cừu, thỏ) có thể mang nguồn bệnh với tỷ lệ thấp hơn.
1.3.
Phương thức lây truyền
- Người ăn phải thực phẩm, nước uống
bị nhiễm trứng giun đũa chó/mèo.
- Người ăn phủ tạng hay thịt sống/chưa
chế biến chín của một số vật chủ chứa mầm bệnh như gà, vịt, trâu, bò, cừu, thỏ.
- Bệnh không lây truyền trực tiếp từ
người sang người.
1.4.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Tất cả mọi người, cả hai giới đều
có thể bị nhiễm và dễ bị tái nhiễm khi sống trong môi trường có bệnh lưu hành.
1.5.
Chu kỳ phát triển của ấu trùng giun đũa chó/mèo

Hình 1:
Chu kỳ phát triển của ấu trùng giun đũa chó/mèo (Nguồn
US-CDC, 2019)
(1). Trứng giun thải ra môi trường
qua phân.
(2). Trứng mang phôi phát triển ở
ngoài môi trường sau 1-4 tuần thành trứng chứa ấu trùng giai đoạn 3 và có khả
năng lây nhiễm.
(3,4). Tái nhiễm vào vật chủ chính
và phát triển thành giun trưởng thành ở ruột non.
(5,6). Ấu trùng từ chó/mèo mẹ sang
con qua đường nhau thai hoặc cho bú, phát triển thành giun trưởng thành ở ruột
non.
(7). Vật chủ chứa, ví dụ thỏ bị nhiễm
do ăn phải trứng giun.
(8). Chu kỳ khép kín khi chó/mèo ăn
thịt các động vật này.
(9,10). Người bị bệnh khi ăn phải
trứng chứa ấu trùng giai đoạn 3 trong môi trường hoặc qua vật chủ chứa.
(11). Ở người, ấu trùng chui qua
thành ruột vào máu và đi đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể.
2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
2.1.
Thể thông thường: Các triệu chứng không quá rầm rộ, có thể gặp như
- Ngứa, nổi mẩn;
- Đau đầu;
- Đau bụng;
- Ho;
- Rối loạn giấc ngủ;
- Thay đổi hành vi.
2.2.
Thể ấu trùng di chuyển ở mắt: Thể mắt ít gặp, thường bị ở một bên mắt.
Triệu chứng bao gồm:
- Giảm thị lực;
- U hạt: u hạt
cực sau, u hạt ngoại vi;
- Viêm nội nhãn,
- Tổn thương võng mạc, viêm kết
giác mạc, viêm màng bồ đào
- Mất thị lực hoàn toàn.
2.3.
Thể ấu trùng di chuyển nội tạng
Ấu trùng có
thể di chuyển đến nhiều cơ quan khác nhau như tim, phổi và gan. Thể nội tạng gặp
nhiều ở trẻ em dưới 7 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng khá đa dạng phụ thuộc vào
số lượng và vị trí cơ quan bị ký sinh, thường gặp là:
- Đau bụng mãn tính, gan to, tiêu
chảy, nôn;
- Hen phế quản: Khò khè, ho khan,
khó thở;
- Tức ngực;
- Sốt, đau đầu, mệt mỏi, sút cân;
- Mẩn ngứa, nổi ban.
2.4.
Thể ấu trùng di chuyển đến hệ thần kinh
Đây là thể bệnh nguy hiểm so với
các thể khác. Các triệu chứng không đặc hiệu, mức độ biểu hiện phụ thuộc vào vị
trí tổn thương ở hệ thần kinh như:
- Sốt;
- Đau đầu;
- Co giật.
3. Cận lâm sàng
3.1.
Xét nghiệm
- ELISA: Phát hiện có kháng thể IgG
kháng kháng nguyên tiết của Toxocara
spp. trong huyết thanh hoặc dịch nội nhãn.
- Công thức máu: Bạch cầu ái toan
trong máu tăng > 7% (hoặc > 500 tế bào/µl máu).
- Xét nghiệm máu lắng: tăng
- CRP (C Reaction Protein): tăng
- Xét nghiệm định lượng IgE: tăng
- Xét nghiệm phân: tìm các ký sinh
trùng khác để chẩn đoán loại trừ.
- Sinh thiết tổ chức: Xác định mô bệnh
học của tổn thương nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo hoặc xác định được ấu trùng,
thường có thâm nhiễm bạch cầu ái toan.
- Sinh học phân tử: Phát hiện đoạn
gen đặc hiệu của ấu trùng giun đũa chó/mèo trong bệnh phẩm sinh thiết.
3.2.
Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang phổi: Có hình ảnh tổn
thương nhu mô phổi, các vết thâm nhiễm phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT
scanner): Có hình ảnh thay đổi tỷ trọng tương ứng với vùng tổn thương.
- Chụp MRI các cơ quan nghi tổn
thương: phát hiện thay đổi túi hiệu tương ứng các vùng tổn thương.
- Siêu âm ổ bụng, siêu âm đầu dò
nông: Phát hiện tổn thương các tạng trong ổ bụng hoặc phần mềm dưới da. Các tổn
thương ở tạng dưới dạng nốt < 3cm, giảm âm không đồng nhất, có thể có các chấm
tăng âm không kèm bóng cản bên trong, tổn thương bờ khá đều, ranh giới rõ,
không tăng sinh mạch, có vỏ xơ mảnh xung quanh. Dưới da là các tổn thương thâm
nhiễm, có thể khu trú tùy giai đoạn.
- Soi đáy
mắt: Dấu hiệu xơ võng mạc, vết “chân vịt”, có thể thấy hình ảnh ấu trùng ở đáy
mắt.
4. Chẩn đoán
4.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
Là trường hợp có tiền sử dịch tễ tiếp
xúc với chó/mèo hoặc các yếu tố nguy cơ và có các triệu chứng sau:
- Ngứa, nổi mẩn;
- Đau đầu, đau bụng, khó tiêu;
- Đau nhức mỏi, tê bì;
- Sốt, thở khò khè;
- Có thể kèm theo một hoặc các triệu
chứng sau: Gan to, viêm phổi, đau bụng mãn tính, rối loạn thần kinh khu trú, tổn
thương ở mắt, giảm thị lực, tổn thương võng mạc.
4.2.
Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có một
trong các xét nghiệm sau:
- Tìm thấy ấu trùng giun đũa
chó/mèo.
- Phát hiện đoạn gen đặc hiệu của ấu
trùng bằng sinh học phân tử.
- Xác định được kháng thể kháng
giun đũa chó/mèo bằng ELISA.
- Bạch cầu ái toan tăng hoặc
- Có tổn thương nghi ngờ trên chẩn
đoán hình ảnh.
4.3.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm da cơ địa;
- Viêm da tiếp xúc;
- Bệnh ấu trùng di chuyển dưới da
do ấu trùng giun móc/mỏ, giun lươn;
- Sán lá gan lớn;
- Ấu trùng sán lợn;
- Nhiễm các loại giun tròn đường ruột
khác.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị thuốc đặc hiệu phối hợp với
điều trị triệu chứng.
5.2.
Điều trị đặc hiệu
Sử dụng một trong các thuốc theo thứ
tự ưu tiên như sau:
5.2.1. Phác đồ 1:
Albendazol (viên nén 200mg và 400mg)
a) Liều dùng
- Người lớn 800mg/ngày/người, chia
2 lần/ngày.
- Trẻ em > 1 tuổi: 10 -
15mg/kg/ngày (tối đa 800mg), chia 2 lần/ngày.
b) Điều trị theo thể bệnh
- Đối với thể thông thường: mỗi đợt
14 ngày
- Đối với thể nội tạng, mắt, thần
kinh: mỗi đợt 21 ngày. Đối với thể mắt có thể cho bệnh nhân khám chuyên khoa mắt
để phẫu thuật theo chỉ định.
c) Chống chỉ định của albendazol
- Người có tiền sử quá mẫn với
benzimidazol.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con
bú.
- Trẻ em < 1 tuổi.
- Người có tiền sử nhiễm độc tủy
xương.
d) Lưuý
- Thận trọng khi dùng albendazol với
người suy gan, suy thận.
- Các tác dụng không mong muốn của
albendazole, trong đó có giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm các loại huyết
cầu và ảnh hưởng chức năng gan khi dùng kéo dài. Do đó, cần làm xét nghiệm công
thức máu và chức năng gan (các transaminase) khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và
ít nhất 2 tuần một lần trong khi điều trị. Nếu enzyme gan tăng nhiều, nên ngừng
dùng Albendazol. Sau đó có thể tiếp tục điều trị nếu enzyme gan trở về mức trước
khi điều trị, nhưng cần xét nghiệm thường xuyên hơn khi tái điều trị.
5.2.2. Phác đồ 2:
Thiabendazol (viên nén 500 mg)
a) Liều dùng: 2 lần/ngày x
7 ngày, theo cân nặng bệnh nhân (xem bảng)
b) Điều trị theo thể bệnh: áp dụng
với thể nội tạng và thể thông thường.
Cân nặng (kg) | Liều dùng | Một số lưu ý |
Giờ 0 | Giờ thứ 12 |
13.6 - < 22.6 22.6 -
< 34.0 34.0 - < 45.0 45.0 -
< 56.0 56.0 -
< 68.0 ≥ 68.0 | 250mg 500mg 750mg 1.000mg 1.250mg 1.500mg | 250mg 500mg 750mg 1.000mg
1.250mg 1.500mg | - Không điều trị quá 7 ngày. - Không dùng vượt 3000mg/ ngày. |
c) Chống chỉ định: quá mẫn với các
thành phần của thuốc.
d) Thận trọng
- Người bị suy gan, suy thận;
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu và
đang cho con bú;
- Không dùng thuốc khi vận hành máy
móc, lái tàu, xe;
- Trẻ em dưới 12 tháng tuổi hoặc trọng
lượng cơ thể dưới 13,6 kg.
5.2.3. Phác đồ 3: Ivermectin
(viên nén 3mg và 6mg)
a) Liều dùng: người lớn và trẻ em ≥
5 tuổi: 0,2mg/kg x 01 liều/ngày x
1-2 ngày;
b) Điều trị theo thể bệnh
+ Đối với thể ấu trùng do chuyển
trong da và mô mềm, thuốc đáp ứng tốt với liều khuyến cáo và có thể dùng lặp lại
(nếu chưa khỏi).
+ Đối với thể ấu trùng di chuyển ở
mắt, phủ tạng cần cân nhắc điều trị ivermectin. Có thể dùng sau hay dùng đồng
thời với thuốc chống viêm corticosteroide để giảm tình trạng lâm sàng của bệnh
nhân bộc phát tăng nặng. Kết hợp điều trị triệu chứng.
c) Chống chỉ định
+ Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ
thành phần nào của thuốc.
+ Bệnh nhân bị viêm màng não.
+ Phụ nữ có thai, hoặc phụ nữ đang
cho con bú.
+ Trẻ em dưới 5 tuổi hoặc cân nặng
< 15 kg.
d) Chú ý khi dùng thuốc
+ Thuốc được dùng xa bữa ăn, trước
hoặc sau ăn 1-2 giờ;
+ Thận trọng khi dùng cho người lái
xe hoặc vận hành máy móc.
+ Một số tác dụng ngoại ý khi dùng
ivermectin gồm sốt, ngứa, ban đỏ da, đau khớp, đau cơ, đau hạch, nhịp tim nhanh,...
5.3.
Điều trị triệu chứng
Tùy theo triệu chứng lâm sàng để chỉ
định các thuốc điều trị phù hợp:
- Ngứa, mày đay: sử dụng các thuốc
kháng histamine cho đến khi hết triệu chứng;
- Sốt: thuốc hạ sốt và hạ sốt cơ học;
- Thuốc hỗ trợ: men vi sinh,
vitamin tổng hợp, bổ gan, viên sắt tùy theo triệu chứng.
5.4.
Điều trị ngoại khoa
Trong trường hợp bệnh ấu trùng di
chuyển ở da, mô mềm, ở mắt có thể có chỉ định ngoại
khoa.
5.5.
Theo dõi sau điều trị
Tổ chức điều trị cho bệnh nhân tối
đa 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng. Sau mỗi đợt cần đánh giá lại các chỉ số:
triệu chứng lâm sàng, ELISA, công thức máu, chức năng gan thận, nếu cải thiện
rõ có thể dừng điều trị. Nếu không thì tiếp tục các đợt 2, 3 với liều lượng
tương tự đợt 1. Sau ba đợt điều trị nếu các triệu chứng vẫn không đỡ cần xem lại
chẩn đoán, làm thêm hoặc làm lại các xét nghiệm để có hướng chẩn đoán và điều
trị khác phù hợp hơn.
6. TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH
- Các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc
hết sau điều trị;
- Xét nghiệm ELISA có hiệu giá
kháng thể giảm hoặc trở về âm tính;
- Tỷ lệ bạch cầu ái toan, IgE toàn
phần giảm hoặc trở về giá trị bình thường.
7. PHÒNG BỆNH
- Tẩy giun định kỳ cho chó, mèo. Với
chó, mèo con, cần tẩy giun liều đầu tiên ngay khi chúng mới
sinh ra 2-3 tuần tuổi (vì chó, mèo con có thể nhiễm giun từ mẹ trước
hoặc sau sinh, hoặc qua đường sữa và chó con thường đào thải trứng nhiều trong
môi trường), tẩy 3 lần cách nhau mỗi 2 tuần và sau đó nhắc lại 6 tháng một lần.
Dùng thuốc chống giun dự phòng định kỳ, kể cả chó con và
chó cái mang thai để hạn chế lan truyền bệnh;
- Vệ sinh phòng bệnh: Vệ sinh môi
trường đặc biệt là khu vực có phân chó, phân mèo, khu vực trong nhà và khu vực
vui chơi của trẻ em;
- Thu dọn, loại bỏ ngay các phân
các thú cưng để ngăn ngừa trứng từ các con vật nhiễm.
- Rửa sạch tay sau khi sờ
hay chơi với các thú cưng và vật nuôi trong nhà, hoặc sau khi phơi nhiễm với
các nơi nguy cơ nhiễm.
- Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân
tốt: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi ăn, đảm bảo ăn chín, uống
chín. Cọ, rửa sạch nơi vui chơi của trẻ em.
- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý
thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân chó,
mèo.