HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN,
ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH GIUN LƯƠN
(Ban hành theo quyết định số:
1384/QĐ-BYT ngày 30tháng05 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1.
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh giun lươn đường ruột
(Strongyloidiasis) thường gặp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, với khoảng
30-100 triệu người nhiễm bệnh. Người bị nhiễm bệnh do ấu trùng giun lươn xâm nhập
qua da đi vào cơ thể khi tiếp xúc với đất bị ô nhiễm. Ngoài ra, người có thể
nhiễm bệnh qua cơ chế tự nhiễm do giun lươn cái đẻ trứng, sau đó trứng phát triển
thành ấu trùng hoặc đẻ ấu trùng và thành giun trưởng thành ngay trong ruột. Hay
gặp ở người có suy giảm miễn dịch. Bệnh có biểu hiện các triệu chứng về tiêu
hoá, hô hấp, thần kinh..., trong trường hợp bị nhiễm nặng bệnh nhân có thể tử
vong.
1.1.
Tác nhân gây bệnh
Tác nhân gây bệnh giun lươn đường
ruột thường gặp là do Strongyloides
stercoralis,
ngoài ra có loài Strongyloides fuelleborni thường gây bệnh ở
khỉ, vượn, chó nhưng đôi khi gây bệnh ở người.
1.2.
Nguồn truyền bệnh giun lươn
Người là vật chủ chính, ngoài ra có
thể có ở một số động vật khác như khỉ, vượn, chó...
1.3.
Phương thức lây truyền
- Qua đường da: Ấu trùng giun lươn
xâm nhập qua da, niêm mạc vào trong cơ thể.
- Tự nhiễm: Do giun cái đẻ trứng,
trứng nở thành ấu trùng hoặc đẻ ấu trùng và phát triển thành giun trưởng thành
ngay trong ruột gây bệnh cho người.
1.4.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
- Tất cả mọi người đều có nguy cơ
nhiễm bệnh khi có tiếp xúc với đất, cát có ấu trùng giun lươn.
- Miễn dịch với giun lươn là cao nhất
trong các loài giun truyền qua đất nhưng không có miễn dịch lâu dài nên có thể
dễ dàng tái nhiễm.
1.5.
Chu kỳ phát triển của giun lươn
Chu kỳ giun lươn gồm: chu kỳ ký
sinh và chu kỳ tự do.

Hình 1:
Chu kỳ phát triển của giun lươn S. stercoralis (Nguồn US-CDC,
2019)
1) Ấu trùng giun lươn có thực quản
dạng ụ phình (L1) theo phân của người nhiễm giun lươn ra
ngoài môi trường.
2) Ở môi trường, ấu trùng có thực
quản dạng ụ phình có thể phát triển thành giun trưởng thành sống tự do hoặc trở
thành ấu trùng có thực quản dạng hình chỉ (L3-là giai đoạn ấu trùng có khả năng
lây nhiễm) xâm nhập vào da người (6).
3) Giun trưởng thành giao phối, và
con cái đẻ trứng.
4) Trứng nở ra ấu trùng có thực quản
dạng ụ phình ngoài môi trường.
5) Những ấu trùng này có thể phát
triển thành những con trưởng thành sống tự do (2) hoặc phát triển thành ấu
trùng có thực quản dạng hình ống (L3) có khả năng lây nhiễm (6).
6) Ấu trùng có
thực quản hình ống (L3) xâm nhập từ đất qua da tiếp xúc.
7) Ấu trùng di
chuyển qua dòng máu đến phổi, xuyên qua các mao mạch phổi, tới cây phế quản đến
hầu họng, được nuốt xuống đường tiêu hóa, sau đó đến ruột non, nơi chúng trưởng
thành.
8) Trong ruột non, giun cái trưởng
thành đẻ trứng.
9) Trứng nở thành ấu trùng có thực
quản dạng ụ phình. Hầu hết ấu trùng được bài tiết qua phân.
10) Một số ấu trùng có thực quản dạng
ụ phình (L1) trong ruột già phát triển thành ấu trùng
có thực quản hình ống, xâm nhập qua niêm mạc ruột (tự nhiễm
bên trong) hoặc da xung quanh hậu môn (tự nhiễm bên ngoài) và di chuyển tự do tới
các cơ quan khác theo chu kỳ lây nhiễm bình thường.
2.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
2.1.
Thể bệnh thông thường
Triệu chứng thường gặp:
- Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy là
triệu chứng thường gặp nhất, có thể kéo dài trên 2 tuần và xen kẽ đợt táo bón.
- Đau bụng: thường đau ở vùng thượng
vị, hạ sườn phải kèm theo buồn nôn và nôn.
- Dị ứng: ngứa, nổi mẩn đỏ tại vị
trí xâm nhập qua da hoặc dạng ban dát sẩn nổi mề đay kéo dài rải rác toàn thân.
Ngoài ra có thể có các triệu
chứng như: Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút cân, thiếu máu, viêm ruột, viêm loét tá
tràng, đại tràng, xuất huyết tiêu hóa, viêm khớp, rối loạn nhịp tim, hội chứng
thận hư và ho/ hen phế quản.
2.2.
Thểbệnh nặng
- Thê bệnh nặng bao gồm hội chứng
tăng nhiễm giun lươn và nhiễm giun lươn lan toả thường gặp ở bệnh nhân có suy
giảm miễn dịch, dùng corticosteroid kéo dài hay thuốc
ức chế miễn dịch và thường đi kèm với các bệnh khác như: Nhiễm khuẩn, viêm phổi
tắc nghẽn mạn tính, suy thận mạn, bệnh ác tính, tiểu đường, suy dinh dưỡng.
- Bệnh giun lươn lan tỏa ấu trùng
xâm nhập vào nhiều cơ quan như phổi, gan, tim, thận, các cơ quan nội tiết và hệ
thống thần kinh trung ương. Bệnh thường nặng và dẫn đến tử vong cao.
- Ấu trùng giun lươn gây viêm ruột,
xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng ruột dẫn đến viêm phúc mạc.
- Về thần
kinh: Bệnh nhân dễ bị kích thích, suy nhược thần kinh, có thể bị viêm não -
màng não, áp xe não, động kinh, rối loạn tri giác.
- Giun lươn lạc chỗ có thể gây những
triệu chứng viêm phổi, áp xe phổi, hen phế quản, gây viêm phổi mô kẽ, xuất huyết
nhu mô, chấm xuất huyết tại các phế nang, suy hô hấp.
- Ấu trùng giun lươn gây phì đại hạch,
viêm nội tâm mạc, viêm tụy, suy gan, suy thận, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, phù
toàn thân.
3.
CẬN LÂM SÀNG
3.1.
Xét nghiệm
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp:
soi tươi, hay phương pháp Baermann
- Xét nghiệm dịch tá tràng, dịch rửa
phế quản hoặc đờm: tìm ấu trùng giun lươn.
- Xét nghiệm
ELISA: phát hiện kháng thể kháng giun lươn Strongyloides
stercoralis trong huyết thanh rất có giá trị chẩn đoán.
- Xét nghiệm IgE toàn phần: có thể
tăng.
- Công thức máu: chỉ số bạch cầu ái
toan thường tăng, số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng.
- Sinh hóa máu: có thể tăng men
gan.
- Xét nghiệm sinh học phân tử: xác
định loài giun lươn.
3.2.
Chẩn đoán hình ảnh
- Siêu âm ổ bụng: có dầy thành quai
ruột non, dầy đều.
- Chụp Xquang ngực: có thể cho thấy
sự thâm nhiễm kẽ, đông đặc, hoặc áp xe.
- Chụp CT, MRI: khi có tổn thương
thần kinh.
4.
CHẨN ĐOÁN
4.1.
Trường hợp bệnh nghi ngờ
- Yếu tố dịch tễ: Bệnh nhân có tiền
sử tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc sống trong vùng có dịch lưu hành.
- Bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng hướng
tới bệnh giun lươn.
4.2.
Trường hợp bệnh xác định
Trường hợp bệnh nghi ngờ và có một
trong hai các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm phân tìm thấy ấu trùng
giun lươn trong phân, dịch tá tràng, trong dịch rửa phế quản hoặc dòm hoặc
- Xét nghiệm ELISA kháng thể kháng
giun lươn: dương tính.
4.3.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm
loét dạ dày tátràng: bệnh nhân
có tiền sử viêm dạ dày, dựa vào kết quả nội soi dạ dày để chẩn đoán xác định.
- Chẩn đoán phân biệt với ấu trùng giun móc: bằng hình
thái học.
- Bệnh ấu
trùng giun đầu gai: tổn thương là những u cục to nhỏ không đều có tính di
chuyển, ngứa. Xét nghiệm ELISA kháng thể kháng giun đầu gai: dương tính.
5.
ĐIỀU TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị bằng thuốc đặc hiệu để
diệt giun lươn như ivermectin, albendazole, thiabendazole.
- Điều trị triệu chứng bằng các thuốc
kháng histamin, chống rối loạn tiêu hóa, giảm đau,...
- Ngừng hoặc giảm liệu pháp điều trị
ức chế miễn dịch (nếu có).
- Nâng cao thể trạng, điều trị các
bệnh kèm theo.
5.2.
Điều trị đặc hiệu
Sử dụng 1 trong các phác đồ sau
5.2.1.
Phác đồ 1: Thuốc Ivermectin viên nén 3mg, 6mg
a)
Liều dùng
- Thể bệnh thông thường: trẻ
em trên 15kg và người lớn: 0,2 mg/kg cân nặng, dùng trong 1-2 ngày, uống cách bữa
ăn 2 giờ.
- Thể bệnh nặng, nhiễm giun lươn
lan toả: Liều dùng 0,2mg/kg/ngày. Uống cho đến khi xét nghiệm phân và hoặc đờm
không còn thấy ấu trùng giun lươn, có thể điều trị trong vòng 2 tuần.
b)
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ
thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân mắc các bệnh có kèm
theo rối loạn hàng rào máu não và bệnh viêm màng não.
- Trẻ em dưới 5 tuổi hoặc trọng lượng
cơ thể < 15kg
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
5.2.2.
Phác đồ 2: Thuốc Albendazol viên nén 400 mg hoặc 200 mg
a)
Liều dùng
- Thể bệnh thông thường:
+ Người lớn: 400mg/lần x
2 lần/ngày trong 7 ngày liên tiếp.
+ Trẻ em > 2 tuổi: uống 400mg/lần/ngày
x 3 ngày liên tiếp.
+ Trẻ em < 2 tuổi: uống 200mg/lần/ngày
trong 3 ngày liên tiếp, có thể nhắc lại sau 3 tuần.
- Thể bệnh nặng, nhiễm giun lươn
lan tỏa có biến chứng dùng liều 400mg/lần x
2 lần/ngày x 7 ngày.
Xét nghiệm theo dõi ấu trùng giun lươn trong 2-4 tuần nếu
còn ấu trùng thì điều trị tiếp 1 đợt liều
như trước.
b)
Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp
chất loại benzimidazol hoặc các thành phần nào đó của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy
xương.
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu
hoặc đang cho con bú.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
5.2.3.
Phác đồ 3: Thuốc Thiabendazol viên nén 500 mg
a)
Liều dùng: 25mg/kg/lần
x 2 lần/ngày (tối đa là 3g/ngày). Uống sau
khi ăn no.
- Đối với thể bệnh thông thường: điều
trị 2 ngày.
- Đối với nhiễm giun lươn lan tỏa:
điều trị kéo dài tối thiểu 5-7 ngày hoặc cho đến khi sạch ấu trùng.
b)
Chống chỉ định
- Với những trường hợp mẫn cảm với
bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân nhi có trọng lượng cân
nặng <13,6 kg.
5.3.
Điều trị triệu chứng
- Nâng cao thể
trạng, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
- Nếu bệnh nhân có rối loạn tiêu
hóa tiêu chảy phải điều trị bằng truyền dịch để bồi phụ nước và điện giải.
- Nếu có biểu hiện viêm nhiễm phải
điều trị bằng kháng sinh.
- Có biểu hiện ngứa phải dùng kháng
Histamin.
- Điều trị các bệnh lý kèm theo.
5.4.
Theo dõi sau điều trị
- Theo dõi điều trị nội trú:
+ Người bệnh được theo dõi tại cơ sở
điều trị nội trú khoảng 7 ngày.
+ Xét nghiệm lại phân trong 3 ngày
vào các ngày thứ 5, 6, 7 khi điều trị nội trú, xét nghiệm công thức máu, sinh
hóa chức năng gan, thận để đánh giá chức năng cơ quan của cơ thể.
+ Đối với những bệnh nhân có bệnh nền,
làm các xét nghiệm để theo dõi và điều trị các bệnh nền liên quan.
- Theo dõi sau điều trị nội trú:
Các chỉ số đánh giá hiệu quả điều trị,
sau thời gian điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng.
+ Lâm sàng: các triệu chứng lâm
sàng giảm hoặc hết
+ Xét nghiệm phân hoặc dịch tá
tràng hoặc đờm không còn ấu trùng giun lươn
+ Công thức máu: số lượng bạch cầu
ái toan trở về bình thường hoặc giảm
+ Sinh hóa: chức năng gan, thận
+ ELISA giun lươn, IgE đánh giá lại
sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và lâu hơn nếu còn dương tính.
+ Siêu âm ổ
bụng: thành quai ruột non trở về bình thường.
+ Chụp CT, MRI sọ não: tổn thương
giảm hoặc hết.
6.
TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH
- Hết triệu chứng
lâm sàng.
- Xét nghiệm phân, dịch tá tràng, dịch
rửa phế quản hoặc đờm: không phát hiện thấy ấu trùng giun lươn.
7.
PHÒNG BỆNH
7.1.
Đối với cá nhân
- Vệ sinh cá nhân, ăn uống hợp
vệ sinh, không phóng uế bừa bãi;
- Có biện pháp phòng hộ lao động
trong sinh hoạt hàng ngày đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc với đất
trong lúc làm việc nên mang găng tay, đi giầy dép, đi ủng.
- Người có biểu hiện nghi ngờ bị
nhiễm giun lươn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để được xét nghiệm và xác định
bệnh.
- Nâng cao sức đề kháng cơ thể, ăn
nhiều rau, trái cây tươi, luyện tập thể dục thể thao hàng
ngày.
7.2.
Đối với cộng đồng
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe
liên quan đến lan truyền bệnh và nâng cao kiến thức y tế trong quần chúng.
- Xử lý phân hợp lý như xây dựng
nhà xí hợp vệ sinh, quản lý phân tốt.
- Vệ sinh môi trường tốt.