HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN,
ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN
(Ban hành theo quyết
định số: 1383/QĐ-BYT ngày 30 tháng 05năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1.
ĐẠI CƯƠNG
1.1.
Tác nhân
Bệnh ấu trùng sán dây lợn là bệnh
ký sinh trùng gây ra do người ăn phải trứng sán dây lợn Taenia solium qua thực phẩm hoặc
nước uống. Bệnh ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều nước có điều kiện kinh tế
khó khăn, điều kiện vệ sinh môi trường thấp kém như khu vực Châu Phi, Mỹ Latin,
Đông Nam Á...trong đó có Việt Nam.
1.2.
Nguồn bệnh
- Thực phẩm, nước uống bị nhiễm trứng
sán dây lợn.
- Người nhiễm sán dây lợn trưởng
thành.
1.3.
Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Người ở tất cả các lứa tuổi và cả
hai giới đều có khả năng mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn. Kháng thể đặc hiệu có
thể xuất hiện 3-4 tuần sau khi nhiễm và không bền vững. Đáp ứng miễn dịch trong
bệnh ấu trùng sán dây lợn phụ thuộc vào vị trí, số lượng, kích thước và giai đoạn
phát triển của nang sán.
1.4.
Chu kỳ

Hình 1: Chu kỳ sán dây và ấu trùng sán dây lợn (Nguồn USA-CDC 2019)
Giải
thích:
(1) Sán dây lợn trưởng thành dạng
lưỡng tính sống ký sinh trong ruột người. Trứng và đốt sán theo phân ra ngoài
môi trường.
(2) Người, lợn ăn phải thực phẩm,
nước uống chứa trứng sán dây lợn.
(3), (7), (8) Trứng vào dạ dày và
ruột dưới tác dụng của men tiêu hoá và dịch dạ dày, vỏ ngoài của trứng bị phân
hủy phát triển thành ấu trùng; ấu trùng chui qua thành ống tiêu hóa vào máu, tới
các bộ phận trong cơ thể và tạo kén ở đó. Nang sán thường ký sinh ở cơ vân,
não, mắt, tim...
(4) Người ăn phải thịt lợn có nang ấu
trùng sán dây lợn còn sống vào ruột sẽ nở ra sán dây trưởng thành.
(5) Lúc mới nở sán dây chỉ có đầu
và một đoạn cổ.
(6) Sán phát triển bằng cách nẩy chồi,
sinh đốt mới từ đốt cổ và sán dài dần ra, sống ở ruột non. Chiều dài của sán
trưởng thành thường là 2-7m (có thể lên đến 25m).
2.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Tùy theo vị trí cư trú, số lượng
nang có thể gặp các thể lâm sàng sau:
2.1.
Ấu trùng sán dây lợn ở cơ
- Phổ biến nhất trong các trường hợp
ấu trùng sán dây lợn, tuy nhiên triệu chứng thường không rõ ràng nên không được
phát hiện hoặc phát hiện tình cờ.
- Nang ấu trùng sán dây lợn dưới
bao cơ: hình tròn hoặc bầu dục, kích thước thường từ 1-2cm, có thể tới 3cm, di
động dễ, không đau, không ngứa. Vị trí thường gặp nhất ở tay và ngực. Nang có
thể tự thoái triển và can xi hoá.
- Nang ấu trùng sán dây lợn ở mô
cơ: thường không có triệu chứng, nếu bị nhiễm nhiều nang có thể máy cơ, giật
cơ. Khi các nang bị vôi hoá có thể phát hiện bằng Xquang.
- Nang ấu trùng sán dây lợn ở cơ
tim: Tùy vào vị trí mà có thể không có triệu chứng hoặc gây rối loạn nhịp tim
hoặc rối loạn dẫn truyền.
2.2.
Ấu trùng sán dây lợn ở hệ thần kinh trung ương
- Có thể gặp ở não, tủy sống: thường
gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, thậm chí có thể gây tử vong.
- Triệu chứng lâm sàng đa dạng và
không đặc hiệu tùy theo vị trí, số lượng và kích thước nang sán trong não, tủy
sống.
2.2.1.
Ấu trùng sán dây lợn ở não
Những triệu chứng lâm sàng thường gặp
bao gồm:
+ Động kinh: là triệu chứng thường
gặp nhất, gặp ở 50-80% các trường hợp nang sán trong nhu mô não.
+ Đau đầu, buồn nôn, nôn do tăng áp
lực nội sọ: gặp ở 20-30% số trường hợp.
+ Não úng thủy do nang sán ký sinh ở
các não thất làm tắc lưu thông dịch não tủy.
+ Suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần.
+ Bệnh nhân có thể bị liệt, rối loạn
vận động, rối loạn cảm giác, nhìn mờ, nhìn đôi...
+ Trường hợp nhiều nang sán bệnh
nhân có thể đột quỵ hoặc hôn mê dẫn đến tử vong.
2.2.2.
Ấu trùng sán dây lợn ở tủy sống.
Trường hợp này ít gặp, triệu chứng
lâm sàng có thể gặp như: Đau lưng, tê bì chân, tay, yếu cơ, rối loạn đại tiểu
tiện, liệt.
2.3.
Ấu trùng sán dây lợn ở mắt
- Hiếm gặp, chiếm 1-3% tổng số các trường
hợp ấu trùng sán dây lợn.
- Nang sán xâm nhập vào mắt thông
qua mạch võng mạc, có thể ký sinh bất cứ đâu trong ổ
mắt như tiền phòng, trong võng mạc, đáy mắt, kết mạc... hoặc trôi tự do trong
thủy tinh thể, khoang dưới võng mạc.
- Các triệu chứng lâm sàng thường gặp:
Đau mắt, giảm thị lực, lồi mắt, nhìn mờ, nhìn đôi...
3.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
3.1.
Sinh thiết nang sán
Là tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh
ấu trùng sán dây lợn.
- Hình ảnh đại thể: Nang hình bầu dục,
màu trắng bóng, đường kính 1-2cm, chứa đầy dịch
ở trong, thành nang mỏng. Dưới kính hiển vi quang học thấy hình ảnh đầu sán với
đỉnh (mỏ), 4 hấp khẩu và 2 hàng vòng móc.
- Vi thể: Nhuộm Hematoxilin Eosin
(HE) nang sán có lớp vỏ bao bên ngoài, bên trong là các vòng móc. Lớp vỏ có cấu
trúc ba lớp đặc hiệu là lớp màng ngoài, lớp cellulose ở giữa và lớp sợi ở trong
cùng.
3.2.
Chẩn đoán hình ảnh
3.2.1.
Chụp cắt lớp vi tính/cộng hưởng từ hạt nhân (CT/MRI)
- Có thể phát hiện hình ảnh tổn
thương nang ấu trùng sán dây lợn đặc biệt ở trên não.
- Phương pháp này có thể phát hiện
được vị trí, các giai đoạn tiến triển của tổn thương, trong đó phương pháp chụp
cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể phát hiện các tổn thương đang ở giai đoạn
hoạt động.
- Nang thường tiến triển qua 4 giai
đoạn: nang nước, nang keo, nang u hạt và nang vôi hoá. Nang ấu trùng sán dây lợn
hoạt động điển hình bên ngoài là lớp vỏ dày 2-4mm, có ranh giới rõ ràng với phần
nhu mô và tổ chức xung quanh, trong nang phần đầu sán kích thước 2-3 mm nằm lệch
về một bên, tổ chức xung quanh có phù hoặc không.
3.2.2.
Siêu âm
Có thể phát hiện trường hợp sán cơ,
dưới bao cơ: hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 2x3 cm, trống âm, có nốt tăng
âm mạnh không kèm bóng cản, nằm ở ngoại vi; bao quanh bởi viền tăng âm dày đều
kích thước 2-3mm, liên tục, tổ chức xung quanh có thể bị phản ứng viêm.
3.2.3.
Chụp Xquang
Có thể phát hiện nang sán đã vôi
hoá ở cơ, tim, não... tuy nhiên ít sử dụng trong chẩn đoán. Hình ảnh chụp
Xquang có thể giúp định hướng để chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.
3.3.
Xét nghiệm miễn dịch
Tùy từng điều kiện của cơ sở khám
chữa bệnh có thể sử dụng các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm Enzymelinked
immunoelectrotransfer blot assay (EITB) phát hiện kháng thể kháng ấu trùng sán
dây lợn.
- Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng
thể kháng ấu trùng sán dây lợn.
- Xét nghiệm ELISA phát hiện kháng
nguyên ấu trùng sán dây lợn.
3.4.
Soi đáy mắt
- Tất cả những trường hợp nghi ngờ
sán não đều có chỉ định soi đáy mắt.
- Hình ảnh đặc hiệu nang ấu trùng
sán dây lợn: Nang nước trong, hình tròn hoặc bầu dục có đầu sán bên trong.
3.5.
Xét nghiệm phân: Tìm trứng sán dây, đốt sán dây, các loại ký sinh trùng
khác.
3.6.
Các xét nghiệm khác
Thường không đặc hiệu
- Công thức máu: Bạch cầu ái toan
có thể tăng.
- Xét nghiệm chức năng gan, thận.
- Dịch não tủy: Có thể tăng áp lực,
tăng bạch cầu ái toan.
4.
CHẨN ĐOÁN
4.1.
Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ
- Tiền sử dịch tễ: Sống
trong vùng lưu hành bệnh ấu trùng sán dây lợn, có tiền sử ăn thịt lợn chưa nấu
chín, ăn rau sống và có 1 trong 3 tiêu chí sau:
+ Triệu chứng lâm sàng hướng đến bệnh
ấu trùng sán dây lợn.
+ ELISA dương tính với kháng thể
kháng ấu trùng sán dây lợn.
+ Xquang có nốt vôi hóa dưới cơ.
4.2.
Chẩn đoán trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và có 1
trong các tiêu chí sau:
+ Sinh thiết nang chẩn đoán nang ấu
trùng sán dây lợn.
+ Trên phim CT/MRI có hình ảnh đặc hiệu
nang ấu trùng sán dây lợn.
+ Soi đáy mắt có hình ảnh đặc hiệu
nang ấu trùng sán dây lợn.
+ ELISA dương tính với kháng nguyên
ấu trùng sán dây lợn.
4.3.
Chẩn đoán phân biệt
- Phân biệt tổn thương ở hệ thần
kinh trung ương: Lao, ung thư, áp xe não, tổn thương do ký sinh trùng khác như
toxocara, toxoplasma...
- Phân biệt tổn thương dưới da: U mỡ
và các tổ chức bã đậu.
- Phân biệt các bệnh tổn thương về
mắt.
5.
ĐIỀU TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị đặc hiệu kết hợp với điều
trị triệu chứng. Chỉ dùng thuốc đặc hiệu cho trường hợp nang sán còn hoạt động.
- Điều trị ngoại khoa: Áp dụng
trong một số trường hợp:
+ Ấu trùng sán dây lợn ở não gây
não úng thủy.
+ Ấu trùng sán dây lợn ký sinh
trong não thất, gây tắc cống não.
+ Ấu trùng sán dây lợn ở mắt.
+ Ấu trùng sán dây lợn ở tủy sống
có chèn ép.
5.2.
Điều trị đặc hiệu
Có thể sử dụng một trong các phác đồ
sau:
5.2.1. Phác đồ 1: Albendazol
Trước khi điều trị nang ấu trùng
sán lợn, điều trị tẩy sán dây trưởng thành bằng praziquantel
10-15mg/kg liều duy nhất trong ngày đầu, uống xa bữa ăn.
a) Liều dùng Albendazol:
15mg/kg/ngày, chia 2 lần x 8-30 ngày uống sau ăn trong các ngày tiếp
theo.
Có thể điều trị nhắc lại 1 hoặc nhiều
đợt dựa trên tiến triển của bệnh. Mỗi đợt điều trị cách nhau 1 tháng.
b) Chống chỉ định
- Dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ mang thai đặc biệt 3 tháng
đầu.
- Không dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi.
c) Chú ý khi uống thuốc
- Ấu trùng sán dây lợn thể mắt (điều
trị chống viêm hoặc ngoại khoa trước khi điều trị thuốc đặc hiệu).
- Người đang bị bệnh cấp tính hoặc
bị các bệnh suy tim, gan, thận mạn tính...
- Phụ nữ đang cho con bú: không cho
con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc.
- Kiêng rượu, bia và các chất kích
thích.
- Không lái xe và vận hành máy móc
trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc.
d) Các tác dụng không mong muốn của
thuốc và cách xử trí
Dùng albendazol kéo dài có thể gây
nhiễm độc gan và giảm bạch cầu, vì vậy với những trường hợp dùng thuốc kéo dài
cần kiểm tra chức năng gan thận, công thức máu đánh giá bạch cầu và bạch cầu
trung tính 10-15 ngày/lần.
5.2.2. Phác đồ 2: Praziquantel
a) Liều dùng
Praziquantel 50mg/kg/ngày chia 3 lần,
uống sau ăn x 15 ngày.
Có thể điều trị nhắc lại 1 hoặc nhiều
đợt dựa trên tiến triển của bệnh. Mỗi đợt điều trị cách nhau 1 tháng.
b) Chống chỉ định
- Dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ mang thai đặc biệt 3 tháng
đầu.
- Không dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi.
c) Chú ý khi uống thuốc
- Ấu trùng sán dây lợn thể mắt (điều
trị chống viêm hoặc ngoại khoa trước khi điều trị thuốc đặc hiệu).
- Người đang bị bệnh cấp tính hoặc
bị các bệnh suy tim, gan, thận mạn tính...
- Phụ nữ đang cho con bú: không cho
con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc.
- Kiêng rượu, bia và các chất kích
thích.
- Không lái xe và vận hành máy móc
trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc
d) Tác dụng không mong muốn và cách
xử trí
- Chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn
nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa, dị ứng.
- Xử trí: Để bệnh nhân nghỉ ngơi tại
giường, tùy biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc và xử trí thích hợp và theo
dõi cẩn thận.
5.3.
Điều trị triệu chứng
5.3.1.
Thuốc chống viêm Corticoid.
- Sử dụng thuốc với liều thấp nhất,
trong thời gian ngắn nhất.
- Corticoid được khuyến cáo sử dụng
đồng thời thuốc đặc hiệu chống ký sinh trùng hoặc trước khi điều trị thuốc đặc
hiệu đối với nang ấu trùng sán dây lợn ở não có nhiều nang nước, nang ở mắt,
nang trong não thất, nang ở khoang dưới nhện, thân não.
5.3.2.
Thuốc chống động kinh (nếu có triệu chứng)
5.3.3.
Các thuốc hỗ trợ
- Thuốc tăng tuần hoàn não.
- Thuốc hỗ trợ chức năng gan.
- Vitamin nhóm B
- Thuốc phòng và điều trị viêm loét
dạ dày.
- Thuốc giảm đau
5.4.
Theo dõi trong và sau điều trị
- Trong và sau mỗi đợt điều trị
đánh giá sự tiến triển của các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm công thức
máu, chức năng gan, thận.
- Chụp MRI/CT đánh giá lại sau mỗi
6 tháng.
- Xét
nghiệm ELISA kháng nguyên sau mỗi tháng.
- Nếu các triệu
chứng lâm sàng không cải thiện tiếp tục lặp lại đợt điều trị mới. Khoảng cách
giữa các đợt điều trị tối thiểu là 1 tháng. Nếu không hiệu
quả phối hợp đánh giá bằng chẩn đoán hình ảnh để quyết định thay đổi phác đồ.
- Nếu sau đợt
điều trị hết các triệu chứng lâm sàng thì đánh giá lại bằng chẩn đoán hình ảnh
sau 6 tháng:
+ Hết nang sán hoạt động: dừng điều
trị đặc hiệu
+ Vẫn còn
nang sán hoạt động thì tiếp tục đợt điều trị theo phác đồ mới.
- Với các trường hợp các xét nghiệm
âm tính nhưng còn triệu chứng lâm sàng thì điều trị triệu chứng.
6.
TIÊU CHUẨN KHỎI BỆNH
- Lâm sàng: các triệu chứng dần
trở về bình thường (trừ một số trường hợp còn di chứng) và
- MRI/CT: Không còn hình ảnh nang ấu
trùng sán dây lợn dạng hoạt động hoặc
- Xét nghiệm ELISA kháng nguyên âm
tính.
7.
PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe:
tuyên truyền cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây, bệnh
ấu trùng sán dây lợn để chủ động phòng chống.
- Vệ sinh phòng bệnh: vệ sinh cá
nhân, thực hiện ăn chín, uống chín, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước.
- Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp
lý, tránh phát tán mầm bệnh ra môi trường.
- Phát hiện và tẩy sán trưởng thành
sớm nếu bị nhiễm bệnh.