BỘ XÂY DỰNG ________ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG NGÀNH XÂY DỰNG
triển khai Nghị quyết số
124/NQ-CP ngày 3/9/2020 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Kèm
theo Quyết định số 1369/QĐ-BXD ngày 21/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Ngày 3/9/2020, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 124/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nhằm cụ thể hóa và triển khai
có hiệu quả Nghị quyết nêu trên, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động
ngành Xây dựng như sau:
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Xác định các nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu của ngành Xây dựng để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi
mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm vai trò lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng và triển khai
chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp trong ngành Xây dựng theo định
hướng đã được Bộ Chính trị phê duyệt.
- Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp ủy đảng về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp
quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia là một trong
những nội dung lãnh đạo quan trọng của ngành Xây dựng. Gắn các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành
Xây dựng nói riêng và kinh tế - xã hội của đất nước nói chung.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước ngành Xây dựng trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện tái
cơ cấu, tổ chức xây dựng và nâng cao năng lực quản lý ngành Xây dựng đối với
phát triển công nghiệp, bảo đảm tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công,
phân cấp rõ ràng. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý sản xuất,
kinh doanh trong công nghiệp xây dựng phù hợp với đặc trưng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Mục tiêu cụ thể ngành
Xây dựng đến năm 2030
- Duy trì tỷ lệ 100% phủ kín
quy hoạch chung đô thị.
- Tỷ lệ đô thị hóa: đạt khoảng
50%.
- Tổng sản lượng xi măng vượt
không quá 150 triệu tấn/năm;
- Vật liệu không nung thay thế
40-45%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị
quyết số 23-NQ/TW và Nghị quyết số 124/NQ-CP đề ra, Bộ Xây dựng đã cụ thể hóa
và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chính sách phân bổ không
gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Các Cục, Vụ tập trung thực
hiện công tác xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật được phân
công chủ trì trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
tiến độ, chất lượng, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu:
1.1. Hoàn thiện hệ thống, cơ
chế chính sách và các công cụ để quản lý kiểm soát hiệu quả quá hình phát triển
đô thị.
Đơn vị chủ trì: Cục Phát triển
đô thị, Vụ Pháp chế.
1.2. Xây dựng và triển khai cơ
chế chính sách đối với ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đặc biệt là công
nghiệp xi măng.
Đơn vị chủ trì: Vụ Vật liệu
xây dựng, Viện Vật liệu xây dựng, Vụ Pháp chế.
1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính
sách về nhà ở cho công nhân
Đơn vị chủ trì: Cục Quản lý
nhà và thị trường bất động sản.
2. Chính sách phát triển
các ngành công nghiệp ưu tiên
2.1. Xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng cao, sử dụng
tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; sản phẩm cách âm, cách nhiệt, thân thiện với
môi trường, vật liệu không nung; sản phẩm tái chế. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong xây dựng.
Đơn vị chủ trì: Vụ Vật liệu
xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường.
Đơn vị phối hợp: Viện Vật liệu
xây dựng, Vụ Pháp chế
2.2. Phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường xây dựng chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm sử
dụng nguyên liệu, nhiên liệu là chất thải, phế thải của rác thải sinh hoạt đô
thị.
Đơn vị chủ trì: Cục Hạ tầng kỹ
thuật, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường, Vụ Vật liệu xây dựng.
3. Chính sách khoa học và
công nghệ cho phát triển công nghiệp
3.1. Nghiên cứu, đề xuất có
chế chính sách ưu tiên phát triển nhưng công nghệ tiên tiến, hiện đại, mức độ
tự động hóa cao, công nghệ in 3D ứng dụng trong xây dựng, ứng dụng trí tuệ nhân
tạo trong xây dựng; công nghệ nano, sử dụng nhiên liệu tái chế, các loại chất
thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng để sản xuất các sản phẩm vật liệu xây
dựng chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, nhiên liệu; các sản
phẩm tiết kiệm năng lượng, cách âm, cách nhiệt, thân thiện với môi trường, vật
liệu không nung, sản phẩm tái chế... đáp ứng các quy định, quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về môi trường.
Đơn vị chủ trì: Vụ Khoa học
công nghệ và môi trường, Vụ Vật liệu xây dựng.
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ
3.2. Chú trọng đầu tư cải tạo,
hiện đại hóa các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, từng bước loại bỏ
công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu.
Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch
Tài chính.
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ.
4. Nâng cao hiệu lực hiệu
quả quản lý nhà nước về công nghiệp ngành Xây dựng
4.1. Thực hiện nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển
công nghiệp trong thời kỳ mới; chấm dứt tình trạng ban hành và thực hiện chính
sách thiếu thống nhất giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương với
nhau. Xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, Đảng viên trong việc ban hành, thực
thi các chính sách trái với định hướng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên
tại Nghị quyết số 23-NQ/TW và Nghị quyết số 124/NQ-CP theo các quy định của
Đảng, Chính phủ và các quy định của pháp luật.
4.2. Kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về công nghiệp ngành Xây dựng theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
và thống nhất trong ngành Xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên
vùng tại địa phương và trong phạm vi cả nước. Đẩy mạnh phân công, phân cấp,
phối hợp ngành Xây dựng với các Bộ, ngành và địa phương gắn với tăng cường kiểm
tra, giám sát.
4.3. Chú trọng nâng cao năng
lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ngành Xây dựng phù
hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về phát triển công nghiệp trong bối cảnh
hội nhập, hiện đại hóa.
4.4. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tại Sở
Xây dựng các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà
Nội, Sở Quy hoạch Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh trong chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan tới phát triển công
nghiệp.
4.5. Đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý nghiêm, dứt điểm các dự án công trình/ dự án công nghiệp thuộc chức năng
quản lý ngành Xây dựng gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả; các
dự án sử dụng vốn nhà nước kinh doanh thua lỗ nhiều năm gây thất thoát vốn nhà
nước.
4.6. Phối hợp Bộ Khoa học công
nghệ và công nghệ quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ
công nghiệp thuộc chức năng quản lý ngành Xây dựng; đảm bảo chất lượng và hiệu
quả.
4.7. Phối hợp chặt chẽ với các
hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp công nghiệp thuộc ngành Xây dựng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
trực thuộc Bộ; Sở Xây dựng các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy
hoạch Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh.
5. Một số Đề án, nhiệm vụ
cụ thể triển khai Chương trình hành động của Chính phủ(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Thứ trưởng Bộ Xây
dựng
1.1. Tập trung chỉ đạo, điều
hành thực hiện Chương trình hành động trong các lĩnh vực công tác và đơn vị
được phân công phụ trách; chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành
động;
1.2. Kịp thời chỉ đạo xử lý
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị;
trường hợp cần giải quyết các vấn đề khó hoặc có liên quan đến lĩnh vực do Thứ
trưởng khác phụ trách thì chủ động trao đổi, giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ
2.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ
trọng tâm của Chương trình hành động và Phụ lục kèm theo, kết hợp với nhiệm vụ
của đơn vị, xây dựng, kế hoạch cụ thể của đơn vị mình để triển khai Chương
trình hành động của Bộ, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực
hiện, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
2.2. Tập trung, chủ động tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được phân công cho
đơn vị trong Chương trình hành động, bảo đảm tiến độ, chất lượng; định kỳ tổ
chức giao ban để kiểm điểm tình hình thực hiện; chủ động xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề xuất giải pháp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời những vấn đề phát
sinh. Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
2.3. Báo cáo, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được
giao và đề xuất các nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp thực hiện, báo cáo Bộ
trưởng, các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đồng thời gửi về Vụ Kế hoạch - Tài
chính trước ngày 15/12 hàng năm để tổng chung.
3. Chánh Văn phòng Bộ:
Đưa nội dung kiểm điểm tình
hình triển khai Chương trình hành động vào nội dung, đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
hành động.
4. Trung tâm Thông tin, Báo
Xây dựng, Tạp chí Xây dựng:
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
rộng rãi Chương trình hành động này đến các đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nước ngành Xây dựng, các hội, hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng và tập thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong toàn Ngành.
5. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Chương trình hành động triển khai Nghị
quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ.
6. Các đơn vị khác
- Các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác của ngành Xây dựng chủ động tham gia đóng
góp ý kiến và tham vấn để xây dựng các báo cáo thực hiện các mục tiêu Chương
trình hành động ngành Xây dựng.
Trong quá trình thực hiện Chương trình
hành động này, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị chủ động
đề xuất, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng quyết định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng |