Quyết định 1291/QĐ-BTP năm 2021 quy định về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
11-08-2021
11-08-2021
Bộ Tư pháp Số: 1291/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2021 |
Quyết định
QUY ĐỊNH DANH MỤC VÀ THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định danh mục, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự.
2. Quyết định này áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự làm việc theo chế độ chuyên trách ở vị trí công tác thuộc danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi.
3. Trường hợp công chức, viên chức làm việc ở các vị trí công tác tại Danh mục kèm theo Quyết định này được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa của cơ quan, đơn vị thì thời hạn làm việc được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và không tính vào thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
1. Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ đủ 2 năm đến 5 năm công tác (không bao gồm thời gian tập sự), được xác định cụ thể đối với từng lĩnh vực công tác tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm được phân công làm việc ở vị trí công tác đó theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị trong Hệ thống thi hành án dân sự định kỳ hằng năm xây dựng, ban hành và thông báo công khai tới toàn thể công chức, viên chức của đơn vị về kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo thẩm quyền quản lý, sử dụng công chức, viên chức vào quý I hằng năm; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hằng năm hoặc theo yêu cầu.
2. Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tham mưu thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tư pháp.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về tình hình, kết quả tổ chức thực hiện Quyết định này; tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện của Hệ thống thi hành án dân sự.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết.