Quyết định 1289/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
03-11-2023
03-11-2023
Thủ tướng Chính phủ Số: 1289/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2023 |
Quyết định
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH KIÊN GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 2604/BC-HĐTĐ ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 về Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo ĐMC của quy hoạch;
Căn cứ Văn bản số 7192/CV-CQTTHĐTĐ ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh về việc rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 267/TTr-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2023, công văn số 2037/UBND-TH ngày 26 tháng 10 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chính sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Kiên Giang và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, Mục TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch, kế hoạch liên quan. Bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định và phát triển.
b) Khai thác hiệu quả lợi thế về biển, đảo, vị trí tiếp giáp với biển Tây để xây dựng Kiên Giang trở thành trung tâm kinh tế biển của Quốc gia; Phú Quốc là đô thị biển đảo độc đáo, đặc sắc, trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái biển - đảo tầm cỡ khu vực và quốc tế. Phát huy tuyến hành lang kinh tế phía Nam thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để cải thiện cơ sở hạ tầng và kết nối, thúc đẩy giao lưu, giao thương quốc tế với các nước trong khu vực. Tập trung phát triển chuỗi đô thị ven biển, hướng biển để kết nối mạnh mẽ các hoạt động kinh tế - xã hội giữa đất liền với hải đảo. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
c) Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, bảo đảm kết nối giữa các đô thị động lực với các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm đầu mối, cảng biển và cảng hàng không; hình thành các hành lang kinh tế mới, vừa gắn kết với các hành lang kinh tế quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, của Quốc gia, vừa kiến tạo các không gian phát triển mới tại vùng U Minh Thượng, Tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên.
d) Đổi mới mô hình tăng trưởng, tập trung mọi nguồn lực để phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; chú trọng phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; cải cách thủ tục hành chính, thực hiện chuyển đổi số; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh.
đ) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới và trên biển; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng các quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản, văn hóa, lịch sử; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống tinh thần, vật chất cho người dân.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Kiên Giang là tỉnh có chất lượng sống cao của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là trung tâm kinh tế biển của Quốc gia. Các thành phố Rạch Giá - Hà Tiên - Phú Quốc là tam giác phát triển chính của nền kinh tế đô thị, thương mại và dịch vụ hướng biển, trong đó: Thành phố Phú Quốc là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo tầm cỡ quốc gia và quốc tế, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; thành phố Rạch Giá là thành phố thương mại, dịch vụ xanh; thành phố Hà Tiên là đô thị di sản. Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, người dân có cuộc sống văn minh, hạnh phúc.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Về kinh tế:
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh năm 2010) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 7,0%/năm.
+ Tỷ trọng khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 29,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 24,7% (trong đó, công nghiệp chiếm khoảng 15,0%), dịch vụ chiếm 41,1% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,6% trong cơ cấu kinh tế tỉnh.
+ GRDP bình quân đầu người đạt 127 triệu đồng, tương đương 4.985 USD.
+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tăng bình quân 4,7%/năm thời kỳ 2021-2030.
+ Tỷ trọng kinh tế số chiếm 25-30% GRDP của tỉnh.
+ Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP đạt khoảng 40%.
+ Ngành du lịch đạt khoảng 23,7 triệu lượt khách, trong đó: khách nội địa là 22 triệu lượt và khách quốc tế là 1,7 triệu lượt.
- Về xã hội:
+ Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt 0,17%/năm.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 2% theo chuẩn hiện hành.
- Tỷ lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia là 90%.
+ Tỷ lệ bác sĩ, giường bệnh trên 10.000 dân lần lượt đạt 11,9 bác sĩ và 36,4 giường bệnh.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Tỷ lệ độ che phủ rừng duy trì 11-12%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn thu gom được xử lý đạt 100% đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, y tế và 90% đối với chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; 100% các đô thị và các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Về đô thị và phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt khoảng 42-48%.
+ Xây dựng 05 khu công nghiệp, 12 cụm công nghiệp, Khu kinh tế Phú Quốc, Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 98-100%; tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung đạt 50-55%.
- Về quốc phòng, an ninh: Hoàn thành 100% các công trình trong khu vực phòng thủ của tỉnh; 70% các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ huyện; 100% trụ sở làm việc của ban chỉ huy quân sự và công an cấp xã.
3. Giai đoạn sau năm 2030:
a) Thành lập Khu kinh tế ven biển Rạch Giá là khu kinh tế tổng hợp, đa ngành; trọng tâm phát triển về thương mại, dịch vụ, logictics cảng biển, đô thị - dịch vụ - du lịch, công nghiệp ven biển, nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới, nhằm phát huy tổng hợp tiềm năng, lợi thế của đô thị tổng hợp - chuyên ngành, trung tâm đầu mối về thủy sản và cảng hàng không Rạch Giá.
b) Thành lập Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Kiên Giang, bao gồm: Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên và Khu vực cửa khẩu Giang Thành.
4. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, Kiên Giang trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của Quốc gia; là cửa ngõ, đầu mối giao thông, giao thương, giao lưu quốc tế quan trọng; Phú Quốc là trung tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, du lịch sinh thái biển - đảo đặc sắc, với nhiều giá trị khác biệt, đẳng cấp quốc tế. Bản sắc văn hóa dân tộc và giá trị di sản, lịch sử của tỉnh được bảo tồn và thể hiện rõ nét.
5. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
a) Phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh kết nối du lịch, đầu tư, thương mại, sản xuất, tiêu dùng giữa đất liền với hải đảo, trọng tâm là Phú Quốc; nuôi biển, khai thác hải sản bền vững, dịch vụ hậu cần nghề cá, công nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp năng lượng tái tạo.
b) Tạo bước đột phá phát triển thành phố Phú Quốc với cơ chế đặc thù, vượt trội về chính sách ưu đãi để tập trung huy động và ưu tiên nguồn lực phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng tâm cho Phú Quốc.
c) Phát triển hướng biển, mở rộng không gian, lấn biển theo quy định pháp luật, sáng tạo, độc đáo, giàu bản sắc; hình thành không gian đô thị - dịch vụ đồng bộ, hiện đại, gắn với bảo vệ môi trường, phù hợp với điều kiện và năng lực tự nhiên.
d) Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội và xây dựng chính quyền số; nâng cao hiệu quả quản trị công và cải cách thủ tục hành chính.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng
a) Ngành nông nghiệp và thủy sản
- Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững. Chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm.
- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp mạnh mẽ theo hướng tăng giá trị kinh tế sản phẩm. Gắn kết sản xuất, thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng; kết hợp với thương mại, dịch vụ logistics, du lịch sinh thái nông nghiệp, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động nuôi biển theo hướng hiện đại, bền vững và gắn với các ngành kinh tế biển khác, bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh. Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản và hoạt động của đội tàu khai thác; hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường, hải đảo.
b) Ngành công nghiệp
- Phát triển công nghiệp bền vững với công nghệ tiên tiến hợp lý, thân thiện môi trường. Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ, tiết kiệm tài nguyên và tạo giá trị gia tăng cao.
- Phát triển nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn, đầu tư theo chiều sâu, trọng tâm là các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, đóng mới và sửa chữa tàu.
- Hình thành các cụm nhà máy chế biến nông thủy sản gắn với vùng nguyên liệu hàng hóa nông sản trên địa bàn tỉnh.
c) Ngành dịch vụ
- Về thương mại, dịch vụ:
+ Thiết lập môi trường kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại đảm bảo đáp ứng với cung cầu thị trường của từng khu vực, từng thời kỳ và nhu cầu cung ứng sản xuất, tiêu dùng của người dân. Đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng đồng bộ các loại hình, cơ sở hạ tầng thương mại theo quy định. Phát triển thương mại điện tử, thương mại biên giới, thương mại quốc tế để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản có thế mạnh.
+ Tập trung phát triển các ngành dịch vụ trung gian, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh chất lượng cao để tạo động lực mới thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Về du lịch:
+ Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên tự nhiên, tính độc đáo về văn hóa, con người Kiên Giang; hình thành các sản phẩm đặc thù, xây dựng thương hiệu du lịch của địa phương nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về du lịch của tỉnh.
+ Tăng cường liên kết và hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong nước và quốc tế.
2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, đào tạo. Xây dựng nền tảng giáo dục thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Huy động các nguồn lực xã hội, khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; hướng tới phát triển bền vững, cân đối về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ và phù hợp trình độ phát triển của tỉnh.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng thành thạo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập quốc tế; tạo lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao trên một số lĩnh vực thế mạnh, tiềm năng của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học và trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục quan tâm đến giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hải đảo.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Phát triển ngành y tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; kết hợp hài hòa giữa y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập; giữa phòng bệnh với khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giữa y học dân tộc, cổ truyền với y học hiện đại.
- Xây dựng hệ thống y tế công lập, trong đó chú trọng y tế khu vực biển, hải đảo, hướng tới mở rộng độ bao phủ, bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách bình đẳng, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển hệ thống y tế, khuyến khích đầu tư của tư nhân vào phát triển các cơ sở y tế chất lượng cao để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân cũng như du khách; phát triển dịch vụ y tế bao gồm các loại hình dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, dịch vụ du lịch chăm sóc sức khỏe... hướng đến là nơi có dịch vụ chăm sóc y tế có chất lượng hàng đầu vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c) Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tất cả các ngành, lĩnh vực từ quản lý nhà nước đến hoạt động kinh tế - xã hội; tăng nhanh đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế. Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.
- Đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hướng hiện đại, nhất là phát triển kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn; tập trung vào công nghệ sinh học, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, môi trường, vật liệu mới, năng lượng tái tạo... Đầu tư phát triển các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích xây dựng, phát triển các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tiến tới hình thành và phát triển bền vững hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
d) Văn hóa, thể thao
- Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho người dân; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu; kế thừa và phát huy truyền thống, giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc; đẩy mạnh giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Kiên Giang...; gắn kết phát triển văn hóa, thể thao với phát triển du lịch nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
- Phát triển thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần; chú trọng phát triển thể dục, thể thao trường học, thể thao quần chúng; đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng có chọn lọc các môn thể thao thành tích cao. Huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao.
đ) An sinh xã hội
Thực hiện hiệu quả các chính sách, giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động gắn với nâng cao chất lượng việc làm, ưu tiên hỗ trợ việc làm, tạo sinh kế, đào tạo nghề cho thanh niên lập nghiệp, lao động thuộc các xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững. Triển khai hiệu quả các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội, thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; tạo môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em; thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tất cả các cấp, các lĩnh vực. Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, mua bán người.
3. Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
a) Các tiểu vùng kinh tế - xã hội
Tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội theo 04 tiểu vùng sau:
- Vùng Tứ giác Long Xuyên, bao gồm thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Giang Thành, huyện Hòn Đất và một phần các huyện Tân Hiệp, Châu Thành: Là vùng tập trung phát triển đô thị, kinh tế cửa khẩu và các hoạt động thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng, chất lượng cao của tỉnh; tập trung các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ ngành nông và ngư nghiệp, công nghiệp năng lượng; đầu mối giao thương, giao thông đối ngoại của tỉnh; vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nuôi biển và bảo vệ môi trường sinh thái biển. Đây là vùng có sự đa dạng trong tổ chức, liên kết các hoạt động kinh tế - xã hội nội tỉnh, liên tỉnh và giữ vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Vùng Tây sông Hậu, bao gồm một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành và toàn bộ huyện Giồng Riềng, Gò Quao: Là vùng tập trung phát triển đa dạng các ngành công nghiệp chế biến nông - thủy sản, các ngành công nghiệp chế tác sử dụng nhiều lao động; là vùng phát triển mạnh về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản.
- Vùng U Minh Thượng, bao gồm huyện An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận: Là vùng tập trung phát triển các mô hình nông - lâm - thủy sản kết hợp, cung cấp nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, hậu cần nghề cá, kết hợp phát triển du lịch nông nghiệp, sinh thái, du lịch văn hóa đặc trưng; vùng bảo tồn cảnh quan, đa dạng sinh học Vườn quốc gia U Minh Thượng.
- Vùng Hải đảo, bao gồm thành phố Phú Quốc và huyện đảo Kiên Hải: Là vùng tập trung phát triển mạnh về kinh tế biển, với nhiều hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch biển đảo, với nhiều giá trị khác biệt, chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế; phát triển vùng hải đảo theo hướng sinh thái kết hợp bảo vệ vườn Quốc gia và hệ sinh thái biển; có vị trí đặc biệt về quốc phòng - an ninh.
b) Các hành lang kinh tế
- Hành lang kinh tế ven biển Tây:
+ Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu): Dựa trên trục cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu, quốc lộ 80 và đường bộ ven biển; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của các địa phương ven biển Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất và Rạch Giá.
+ Hành lang kinh tế ven biển khu vực An Minh - An Biên - Châu Thành - Rạch Giá (thuộc hành lang kinh tế ven biển qua các tỉnh ven biển từ Cà Mau đến Kiên Giang): Dựa trên trục đường bộ ven biển và đường hành lang ven biển phía Nam; tập trung phát triển các ngành kinh tế biển như: năng lượng tái tạo, cụm liên kết về thủy sản, nghề biển, du lịch và đô thị biển đảo.
- Hành lang kinh tế Bắc - Nam: Dựa trên trục cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi và quốc lộ 80; hành lang này đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương giữa tỉnh với các địa phương trong Vùng.
- Hành lang biên giới Giang Thành - Hà Tiên (thuộc hành lang biên giới từ Long An đến Kiên Giang): Dựa trên trục quốc lộ N1; tập trung phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế biên mậu gắn với hình thành các đô thị biên giới, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG THÔN
1. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
Tiếp tục thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Phạm vi, ranh giới, tên địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
Khi có đủ điều kiện, tiêu chí theo quy định, phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 34 đô thị: 02 đô thị loại I, 01 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 10 đô thị loại IV và 20 đô thị loại V.
Trong quá trình xây dựng phát triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định hướng được phép thực hiện các thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
Định hướng phát triển một số đô thị trọng tâm như sau:
- Thành phố Rạch Giá: Là đô thị trung tâm của tỉnh, trung tâm chính trị, văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật của tỉnh; là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch tầm quốc gia và quốc tế; là đô thị có tính chất trung tâm tổng hợp, chuyên ngành cấp Vùng; là trung tâm đầu mối gắn với vùng nguyên liệu về thủy sản khu vực ven biển; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Thành phố Hà Tiên: Là đô thị trọng điểm của tỉnh; là trung tâm kinh tế, phát triển mạnh về thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch gắn với Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên; là trung tâm văn hóa, di sản, giá trị lịch sử; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
- Thành phố Phú Quốc: Là đô thị biển đảo độc đáo, đặc sắc; là trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch sinh thái biển - đảo đẳng cấp quốc tế; khu kinh tế biển có vị thế đặc biệt, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới; quản lý phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu; có vị trí đặc biệt về quốc phòng, an ninh.
- Thị xã Kiên Lương: Là đô thị động lực của tỉnh, định hướng lấn biển để mở rộng không gian đô thị - dịch vụ; là trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch sinh thái biển, gắn kết với thành phố Hà Tiên hình thành khu vực phát triển mạnh về kinh tế cửa khẩu, kinh tế biển; là vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi tôm công nghiệp lớn của tỉnh; vùng bảo tồn đa dạng sinh học; có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
a) Tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
- Tổ chức, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn bảo đảm phát triển bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.
- Mở rộng, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn phải bảo đảm đồng bộ các hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, có tính đến tiếp cận các dịch vụ xã hội giáo dục, y tế, nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Các khu vực làng nghề cần tổ chức theo hướng bảo tồn, kết hợp với phát triển du lịch. Xây dựng nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Phân bố hệ thống các điểm dân cư nông thôn
Phát triển các khu dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, phong tục tập quán, văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, kết nối.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án phát triển hệ thống khu kinh tế
a) Khu kinh tế Phú Quốc: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung về phạm vi, quy mô, tính chất để phát huy tổng hợp các tiềm năng của khu kinh tế ven biển và vị thế đặc biệt của đảo Phú Quốc; thúc đẩy kết nối hiệu quả, bền vững với các địa phương trên đất liền; đóng góp quan trọng vào các mục tiêu, tầm nhìn phát triển của thành phố Phú Quốc nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.
b) Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung về phạm vi, quy mô, tính chất để phát huy tổng hợp các tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa chính trị, đất đai, hạ tầng, văn hóa - xã hội của khu kinh tế, bảo đảm phát triển năng động, hiệu quả, có bản sắc, mang tầm cỡ quốc tế và phù hợp với bối cảnh phát triển mới.
(Chi tiết tại Phụ lục II)
2. Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp
Phát triển các khu công nghiệp tại những vị trí thuận lợi về kết nối giao thông đường bộ, đường thủy, cảng biển và có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, với tổng quy mô phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030. Định hướng phát triển các khu công nghiệp có tính chất đa ngành, trong đó chú trọng lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ và thân thiện môi trường.
Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 05 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 840 ha.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
3. Phương án phát triển cụm công nghiệp
Phát triển các cụm công nghiệp có tính chất đa ngành, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh từng địa phương. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập. Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 12 cụm công nghiệp diện tích khoảng 595ha.
(Chi tiết tại Phụ lục IV)
4. Phương án phát triển khu du lịch
Đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng phát triển các khu du lịch. Đề xuất công nhận các khu du lịch tiềm năng gồm: khu du lịch Đầm Đông Hồ, khu du lịch Mũi Nai, khu du lịch Núi Bình San (thành phố Hà Tiên), khu du lịch Chùa Hang - Hòn Phụ Tử, khu du lịch quần đảo Bà Lụa - Ba Hòn Đầm (huyện Kiên Lương), khu du lịch Ba Hòn, khu du lịch Di tích lịch sử thắng cảnh Hòn Đất - Mộ chị Sứ (huyện Hòn Đất), khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia U Minh Thượng... khi đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục V)
5. Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với điều kiện đặc điểm tự nhiên, sinh thái các tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu, U Minh Thượng và hải đảo, gồm: vùng sản xuất 02 vụ lúa chất lượng cao, vùng sản xuất 02 đến 03 vụ lúa, vùng sản xuất lúa - màu, vùng sản xuất lúa - tôm, vùng sản xuất rau màu công nghệ cao, vùng sản xuất cây trồng khác, vùng chăn nuôi, vùng lâm nghiệp, vùng nuôi trồng thủy sản và vùng nuôi biển.
6. Phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Tập trung thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn; củng cố mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới trường lớp các cấp; nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
7. Phương án phát triển khu quân sự, khu an ninh
Xây dựng khu quân sự, khu an ninh bảo đảm thế trận quốc phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, các khu vực sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Việc bố trí xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích các khu đất quốc phòng, an ninh được bố trí, sử dụng theo chỉ tiêu được phân bổ và theo yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông
a) Giao thông cấp quốc gia
Đường bộ, cảng hàng không và sân bay, cảng biển, đường thủy nội địa: Thực hiện theo các quy hoạch ngành quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Giao thông cấp tỉnh
Quy mô theo quy hoạch là quy mô được tính toán theo nhu cầu dự báo. Trong quá trình triển khai, tùy theo nhu cầu vận tải và khả năng nguồn lực đầu tư, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc phân kỳ đầu tư bảo đảm hiệu quả dự án.
- Đường bộ: Xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III đồng bằng. Cải tạo, nâng cấp 29 tuyến hiện hữu; xây mới 27 tuyến. Quy mô xây dựng các đoạn đường qua đô thị, tuyến tránh, tuyến vành đai được thực hiện theo quy hoạch đô thị.
- Đường thủy:
+ Các tuyến đường thủy nội địa do tỉnh quản lý: Tiến hành nạo vét, duy tu, đảm bảo cấp kỹ thuật tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp VI.
+ Các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo: Đảm bảo các thông số kỹ thuật của luồng vận tải theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật.
(Chi tiết tại Phụ lục VI, VII, VIII, IX)
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Phát triển mạng lưới cấp điện phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương án phát triển nguồn điện, lưới điện, tiêu chí, luận chứng tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII).
a) Nguồn điện
Nghiên cứu phát triển nguồn điện trên địa bàn tỉnh tại các vị trí có tiềm năng. Khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời với hình thức tự sản, tự tiêu và các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp.
b) Đường dây và trạm biến áp
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm, tuyến đường dây 110kV và trung hạ thế để cung cấp điện đồng bộ với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, đảm bảo an toàn, chất lượng và tin cậy. Phát triển mạng lưới điện phân phối hiện đại, đảm bảo vận hành linh hoạt, có dự phòng theo tiêu chí N-1, giảm tổn thất điện năng trong khâu phân phối và tăng cường mỹ quan công trình điện.
- Tiếp tục thực hiện các Chương trình cấp điện nông thôn, biên giới và hải đảo; cải tạo, nâng cấp lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, hải đảo.
(Chi tiết tại Phụ lục X)
3. Phương án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông, đồng bộ, hiện đại, ổn định, bảo đảm an toàn thông tin mạng, nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và quốc phòng, an ninh.
Mạng lưới hạ tầng viễn thông phải bảo đảm quốc phòng an ninh, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới, trong đó tập trung phát triển hạ tầng mạng băng rộng. Phát triển hệ thống bảo đảm an toàn thông tin tại Trung tâm Giám sát an toàn, an ninh mạng tập trung (SOC) của tỉnh. Ngầm hóa mạng cáp viễn thông; cải tạo mạng truyền dẫn, tăng cường chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông báo đảm tiết kiệm nguồn lực đầu tư và mỹ quan đô thị.
Phát triển hạ tầng bưu chính đồng bộ, hiện đại, chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số. Xây dựng hệ thống các trung tâm logistics của bưu chính tại trung tâm các huyện, thành phố.
Mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia.
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phát triển mạng lưới thủy lợi liên huyện
Vùng Tứ giác Long Xuyên: Đầu tư hệ thống cống tại đầu các kênh lấy mặn để ngăn mặn xâm nhập; xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng lấy nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vào mùa khô cho khu vực chuyển đổi tôm - lúa vùng ven biển phía ngoài quốc lộ 80; đầu tư hệ thống trạm bơm và đường ống cấp nước mặn từ biển (phục vụ nuôi trồng thủy sản); nâng cấp hệ thống đê bao khép kín bảo vệ sản xuất khu vực ven biển.
Vùng Tây Sông Hậu và U Minh Thượng: Xây dựng, nâng cấp tuyến đê biển An Biên - An Minh thành đường giao thông ven biển; xây dựng các cống ven biển Tây và ven sông Cái Lớn, Cái Bé để khép kín toàn tuyến đê biển An Minh - An Biên; xây dựng các hồ trữ nước ngọt và các đường ống chuyển nước ngọt về vùng này để phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt trong khu vực.
Vùng hải đảo: Nâng cấp hồ chứa nước Dương Đông; xây dựng mới một số hồ chứa nước trên đảo Phú Quốc và Kiên Hải.
(Chi tiết tại Phụ lục XI)
b) Phát triển mạng lưới cấp nước liên huyện
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, nông thôn và các khu chức năng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt; ưu tiên xây dựng công trình cấp nước tập trung.
Xây dựng, nâng cấp các nhà máy nước có công suất đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tại các đô thị lớn, đảo Phú Quốc và các khu vực hải đảo khác.
(Chi tiết tại Phụ lục XII)
c) Phát triển mạng lưới thoát nước, xử lý nước thải
Xây dựng hệ thống thoát nước thải tại đô thị, nông thôn. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu chức năng trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành, phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung cấp tỉnh, liên huyện và vùng huyện; bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành, phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII)
6. Phương án phát triển phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy, chữa cháy, trong đó ưu tiên bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy; bảo đảm mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Bảo đảm các điều kiện làm việc và hoạt động của các đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở và chuyên ngành, đội dân phòng phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương theo quy định của pháp luật.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV)
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế
Củng cố, phát triển quy mô các cơ sở y tế tuyến tỉnh chuyên sâu, hiện đại; y tế tuyến huyện mang tính đa khoa, hiện đại và chuyên sâu ở một số lĩnh vực. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường sống.
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa để phát triển mạng lưới cơ sở y tế ngoài công lập đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân; khuyến khích phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu đô thị mới.
Chuẩn hóa và tích hợp hệ thống thông tin y tế đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; tích hợp các bệnh án, sổ khám bệnh điện tử, liên thông phần mềm và cơ sở dữ liệu giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh.
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, các trung tâm nghiên cứu và trung tâm y tế phục vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
(Chi tiết tại Phụ lục XV)
2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo công lập đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; bảo đảm phòng học, lớp học cho học sinh các cấp theo quy định của ngành. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập, nhất là cơ sở giáo dục mầm non tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các trường phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục sắp xếp các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của các địa phương. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Củng cố và hoàn thiện các trường học vùng dân tộc thiểu số, các trường phổ thông dân tộc nội trú. Bảo đảm quỹ đất cho việc mở rộng, xây mới hạ tầng giáo dục các cấp học.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại cho các trường Cao đẳng Kiên Giang, Cao đẳng Nghề Kiên Giang, Cao đẳng Y tế Kiên Giang và Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang.
(Chi tiết tại Phụ lục XVI)
3. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở những địa phương có nhu cầu.
Nâng cấp, cải tạo trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh Kiên Giang, trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ tỉnh Kiên Giang, trường Trung cấp nghề vùng Tứ giác Long Xuyên, trường Trung cấp nghề vùng U Minh Thượng, trường Trung cấp Việt - Hàn, trường Trung cấp nghề Tân Hiệp.
(Chi tiết tại Phụ lục XVII)
4. Phương án phát triển thiết chế văn hóa, thể thao
Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp huyện, xã có đủ cơ sở vật chất thiết chế văn hóa. Bảo tồn, tôn tạo và phát triển các công trình văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số kết hợp phát triển du lịch.
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa các công trình văn hóa, thể thao quan trọng, tiêu biểu như Di tích lịch sử Trại giam Phú Quốc, Quảng trường trung tâm và tượng đài Bác Hồ tại thành phố Phú Quốc.
(Chi tiết tại Phụ lục XVIII)
5. Phương án phát triển hạ tầng thương mại
Hình thành, phát triển các loại hình, cơ sở hạ tầng thương mại theo quy định trên địa bàn tỉnh bảo đảm đáp ứng với cung cầu thị trường của từng khu vực, từng thời kỳ, bảo đảm nhu cầu cung ứng sản xuất, tiêu dùng của người dân, hài hòa lợi ích của nhà đầu tư, nhà nước và người dân.
Tăng cường kêu gọi và thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư mới các cơ sở dịch vụ, thương mại, triển lãm, hội chợ... Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang các loại hình, cơ sở hạ tầng thương mại hiện có trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XIX, XX)
6. Phương án phát triển cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; cơ sở trợ giúp xã hội
Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây mới các trung tâm bảo trợ xã hội công lập đáp ứng nhu cầu tiếp nhận, chăm sóc nuôi dưỡng các đối tượng chính sách. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ngoài công lập.
Xây mới các Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh tại các thành phố Phú Quốc, Hà Tiên và Rạch Giá. Nâng cấp, cải tạo Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh tại huyện Châu Thành, cơ sở cai nghiện đa chức năng tại huyện Hòn Đất và Trung tâm điều dưỡng người có công tại thành phố Hà Tiên.
(Chi tiết tại Phụ lục XXI)
7. Phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng tăng quy mô, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
Đầu tư xây dựng một số công trình phục vụ phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trọng điểm gồm: Khu phức hợp giáo dục - khoa học - công nghệ cao; Trung tâm nghiên cứu kinh tế biển; Trung tâm nghiên cứu gen động, thực vật; Khu đô thị khoa học - công nghệ Cửa Cạn; Trung tâm nghiên cứu đa dạng sinh học.
(Chi tiết tại Phụ lục XXII)
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
1. Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hướng đến tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với diện tích đất hình thành do hoạt động lấn biển theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
2. Các chỉ tiêu, diện tích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất ở, đất phát triển hạ tầng được tính toán, xác định trên cơ sở tuân thủ chỉ tiêu sử dụng đất Quốc gia, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và nhu cầu phát triển của địa phương để triển khai các phương án phát triển theo không gian, lãnh thổ và các công trình, dự án hạ tầng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Việc triển khai các dự án sau khi Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được phân bổ cho tỉnh Kiên Giang theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 9 tháng 03 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phù hợp với phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất trong quy hoạch tỉnh để làm căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIII)
IX. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
Nghiên cứu triển khai lập các Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện
a) Vùng huyện Giang Thành: Là vùng sản xuất nông nghiệp, chuyên canh lúa, thủy sản, hoa màu, gắn với phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nông nghiệp, cộng đồng; vùng bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học của tỉnh; định hướng phát triển thương mại biên giới gắn với khu vực cửa khẩu Giang Thành; có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
b) Vùng huyện Hòn Đất: Là vùng nguyên liệu lúa, hoa màu của tỉnh; định hướng phát triển đô thị hướng biển và dọc theo Quốc lộ 80, đường tỉnh 969, đường ven biển Rạch Giá - Kiên Lương - Hà Tiên, gắn với cụm công nghiệp, cảng, các di tích văn hóa lịch sử, khu du lịch sinh thái biển.
c) Vùng huyện Tân Hiệp: Là vùng sản xuất nông nghiệp, nguyên liệu lúa, đầu mối giao thương nông sản hàng hóa lớn của tỉnh; tập trung phát triển hành lang kinh tế, đô thị dọc theo tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, quốc lộ 80, quốc lộ 91D, đường tỉnh 961 và đường tỉnh 963 trên địa bàn huyện.
d) Vùng huyện Châu Thành: Là vùng phát triển theo hướng tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; là vùng sản xuất công nghiệp trọng điểm, trung tâm logistics, đầu mối thương mại, dịch vụ của tỉnh; có vai trò hạt nhân thúc đẩy phát triển tiểu vùng Tây sông Hậu và là vệ tinh của thành phố Rạch Giá.
đ) Vùng huyện Giồng Riềng: Là khu vực cửa ngõ phía Đông Nam của tỉnh, phát triển theo hướng tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; tập trung phát triển đô thị, thương mại, nông nghiệp, các hoạt động sản xuất, chế biến nông sản và phát triển du lịch làng nghề, du lịch sinh thái.
e) Vùng huyện Gò Quao: Là vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao, cung cấp nguyên liệu hàng hóa quy mô lớn cho sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm; phát triển cụm công nghiệp gắn với chế biến nông sản và các ngành công nghiệp chế tác thu hút nhiều lao động, việc làm cho địa phương. Phát triển đô thị theo hướng lan tỏa từ trung tâm thị trấn Gò Quao đến các đô thị vệ tinh. Phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ trên các quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
g) Vùng huyện An Biên: Là vùng phát triển theo hướng tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; phát triển kinh tế đa dạng từ các ngành nghề truyền thống đến các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản kết hợp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế biển như: công nghiệp điện khí, năng lượng tái tạo và dịch vụ hậu cần nghề cá.
h) Vùng huyện An Minh: Là vùng sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh các mô hình xen kẽ nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa, phát triển nuôi biển vùng ven biển, phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao gắn với ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
i) Vùng huyện U Minh Thượng: Là vùng sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu nông lâm thủy sản cho các khu, cụm công nghiệp; vùng phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với khu dự trữ sinh quyển tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng, bảo tồn các hệ sinh vật đa dạng và quý hiếm, kết hợp phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm.
k) Vùng huyện Vĩnh Thuận: Là vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản, cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động công nghiệp chế biến nông thủy sản trên địa bàn tỉnh; tập trung phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ trên các hành lang kinh tế dọc theo tuyến quốc lộ, đường tỉnh.
l) Vùng huyện Kiên Hải: Là vùng phát triển mạnh kinh tế biển, nuôi biển và du lịch biển đảo, sinh thái dựa vào cộng đồng, gắn kết với phát triển thương mại, dịch vụ của thành phố Rạch Giá; có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, phòng thủ khu vực.
X. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, ĐA DẠNG SINH HỌC, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
a) Về phân vùng môi trường
Phân vùng bảo vệ môi trường theo 03 vùng:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm nội thành, nội thị của các đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị loại III; nguồn nước mặt các sông, suối, kênh rạch; khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; Vườn quốc gia U Minh Thượng; Vườn quốc gia Phú Quốc.
- Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt trên; hệ sinh thái rừng ngập mặn; hệ sinh thái rừng tràm ngập nước; khu dân cư tập trung nông thôn; nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V; vùng rừng sản xuất; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu vui chơi giải trí dưới nước theo Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu vực khai thác khoáng sản; làng nghề truyền thống.
- Vùng khác: Các vùng còn lại trên địa bàn quản lý của tỉnh.
b) Về bảo tồn đa dạng sinh học
- Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học rừng, biển, vùng đất ngập nước và núi đá vôi trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chương trình, đề án phòng, chống suy giảm đa dạng sinh học, khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; tiếp tục bảo tồn, gìn giữ, phục hồi các hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên; nâng cao độ che phủ rừng, ngăn chặn suy giảm chất lượng rừng; bảo vệ các giống loài, nguồn gen và bảo đảm an toàn sinh học. Khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và nguồn lợi thủy sản. Duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIV)
c) Về các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ
- Xây dựng nghĩa trang tập trung theo quy hoạch đô thị, nông thôn mới. Di dời các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hiện hữu gây ô nhiễm môi trường, không có khả năng khắc phục.
- Xây dựng mới các cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ tại các huyện, thành phố.
d) Về quan trắc chất lượng môi trường
Duy trì và phát triển mới các điểm quan trắc nước mặt lục địa, các điểm quan trắc nước biển ven bờ, các điểm quan trắc nước dưới đất, các điểm quan trắc chất lượng không khí.
đ) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
Thực hiện bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng sản xuất tại các vườn quốc gia; các khu bảo tồn loài và sinh cảnh; các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc địa bàn các huyện: U Minh Thượng, Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất và thành phố Phú Quốc.
Củng cố, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng. Phục hồi, phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm phục vụ cho bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế. Tăng cường xây dựng và củng cố các khu rừng phòng hộ chắn sóng, chống xói lở bờ biển và bảo vệ các công trình khác, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu tiềm năng, khai thác các hoạt động giáo dục cộng đồng; nghiên cứu khoa học; dã ngoại; đi bộ, dạo trong rừng; ngắm cảnh; các môn thể thao vui chơi giải trí; tham quan rừng; nghỉ ngơi sinh thái trong rừng; phát triển dược liệu dưới tán rừng.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIV)
2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
Bảo vệ, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ nhu cầu hiện tại, có tính đến sự phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai, không làm ảnh hưởng môi trường, các danh lam, thắng cảnh và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch ngành quốc gia và quy định khác có liên quan.
(Chi tiết tại Phụ lục XXV)
3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
Quản lý, phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa, hợp lý giữa các ngành, tổ chức, cá nhân dùng nước, cấp đủ nước cho các ngành kinh tế, ưu tiên nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao; bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt, bảo vệ chức năng nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang.
4. Phương án phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
Xác định các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên tai cao trên địa bàn tỉnh, gồm: khu vực dễ bị tổn thương do lũ; khu vực rủi ro do sạt lở; khu vực rủi ro do dông lốc, sét; khu vực rủi ro do mưa lớn; khu vực rủi ro do hạn hán; khu vực rủi ro do xâm nhập mặn; khu vực rủi ro do nắng nóng; khu vực rủi ro cháy rừng do tự nhiên.
Triển khai các phương án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, từng bước xây dựng nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng xanh, đẩy mạnh các hành động giảm nhẹ khí nhà kính; thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực thích ứng biến đổi khí hậu của các bên liên quan; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội.
XI. DANH Mục DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Danh mục các chương trình, dự án và thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nêu tại Phụ lục đính kèm Quyết định phê duyệt Quy hoạch tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XXVI)
XII. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư
Tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển (trong đó, quan tâm giải pháp cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh). Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, tạo đột phá, các dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế, cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ưu tiên cho các cơ sở kinh tế hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chức năng theo quy hoạch.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới; đào tạo mới và thu hút lao động chất lượng cao làm việc, đầu tư xây dựng trường chính trị tỉnh đạt chuẩn mức 2.
c) Đẩy mạnh liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nước.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ, môi trường
a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đẩy mạnh thông tin truyền thông về vai trò, vị trí của khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ.
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển trong giai đoạn mới.
c) Thực hiện phân công, phân cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa phương; đầu tư nâng cao năng lực giám sát môi trường; đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu xử lý chất thải.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
a) Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 57/NQ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết; đồng thời, mở rộng hợp tác với các địa phương khác.
c) Tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, các Đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị hiện đại để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các phương pháp tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết đô thị và nông thôn.
b) Quản lý giám sát chặt chẽ đảm bảo việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối mạng lưới hạ tầng chung của địa phương và các vùng phụ cận. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
a) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo hướng đồng bộ.
b) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên giám sát, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định.
c) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công Quy hoạch.
XIII. HỆ THỐNG SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch nêu tại Phụ lục đính kèm Quyết định phê duyệt Quy hoạch tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XXVII)
1. Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực hiện quy hoạch gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch, rà soát điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm toàn diện quản lý Quy hoạch trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm soát, phân công, phân cấp, điều phối bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong thực hiện và quản lý Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù hợp với yêu cầu phát triển tỉnh Kiên Giang và quy định pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện quy hoạch.
đ) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng được quyết định hoặc phê duyệt và thực hiện điều chỉnh quy hoạch tỉnh trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các chương trình, dự án, đề án, bao gồm cả các dự án chưa được xác định trong Danh mục dự án dự kiến ưu tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này, phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước, vùng và địa phương, mục tiêu, định hướng, phương án phát triển đã được xác định tại Quyết định này và quy hoạch có liên quan (nếu có). Đối với các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) thì chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ đầu tư các công trình, dự án phù hợp với khả năng huy động nguồn lực, thực tiễn phát triển tỉnh Kiên Giang và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các dự án dự kiến đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định có liên quan.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, cơ sở dữ liệu, các Phụ lục (kèm theo Quyết định này), các ý kiến tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với ý kiến tham gia góp ý của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan và hệ thống bản đồ trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh theo đúng quy định của Luật Quy hoạch năm 2017, các quy định của pháp luật liên quan; bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch, kế hoạch có liên quan; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết nêu tại văn bản số 2017/UBND-TH ngày 24 tháng 10 năm 2023.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang trong việc đề xuất các cơ chế chính sách, giải pháp, huy động và bố trí nguồn lực thực hiện hiệu quả các mục tiêu, định hướng của quy hoạch bảo đảm thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của đất nước và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.